Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sở (nước)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: kí → ký (4), kí, → ký, (27), kí) → ký), kí]] → ký]] using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 32:
|image_map_size = 260px
|image_map_caption = Giản đồ các nước cuối thời Xuân Thu
|capital = [[Đan Dương]]<ref>Nay là huyện cấp thị [[Tích Xuyên]], địa cấp thị [[Nam Dương]], tỉnh [[Hà Nam]]</ref> (丹陽) từ ~1030-~680863 TCN <br /> Cương Dĩnh<ref>Nay là huyện [[Nghi Thành]], địa cấp thị [[Tương Dương]], tỉnh [[Hồ Bắc]]</ref>(疆郢) từ ~680863-278 TCN <br /> Kỷ Dĩnh<ref>Nay là địa cấp thị [[Kinh Châu]], tỉnh [[Hồ Bắc]]</ref> (纪郢)<br /> Trần Dĩnh <ref>Nay là huyện [[Hoài Dương]], địa cấp thị [[Chu Khẩu]], tỉnh [[Hà Nam (Trung Quốc)|Hà Nam]]</ref> (陈郢) từ 278-241 TCN <br />Thọ Xuân <ref>Nay là huyện [[Thọ (huyện)|Thọ]], địa cấp thị [[Lục An]], tỉnh [[An Huy]]</ref> (寿春) từ 241-224 TCN<br />Bành Thành <ref>Nay là địa cấp thị [[Từ Châu]], tỉnh [[tỉnh Giang Tô]]</ref> (彭城)
|common_languages = [[Hán ngữ|Tiếng Sở]]
|religion = Đa giáo
Dòng 61:
[[Tập tin:De stridande staterna animering.gif|thumb|222px|right|Giản đồ các nước thời Chiến Quốc<ref>[http://www.mdbg.net/chindict/chindict.php?page=worddict&wdrst=0&wdqb=战国策 ”MDBG”], Sökord: 战国策</ref>]]
==== Thụ phong ở đất Kinh ====
QuýTổ Liên sinh [[Phụ Thư]], Phụ Thư sinh [[Huyệt Hùng]]. Hậu duệtiên của HuyệtSở Hùng rải rác ở khắp nơi trong dân gian, đến đời [[Sở Dục Hùng|Dục Hùng]], được cử làmđi thủcai lĩnhquản bộkhu tộcvực ở phía Nam Triều Ca <ref>nay thuộc [[Tân Trịnh, Trịnh Châu|Tân Trịnh]], [[Hà Nam (Trung Quốc)|Hà Nam, Trung Quốc]]</ref>, giữ chức quan trong [[nhà Thương|triều Thương]]. [[Sở Dục Hùng|Dục Hùng]] đổi thành họ Hùng<ref>Âm đọc là "Mị", ý là "Hùng" (''熊'').</ref>. Dục Hùng từng là thầy dạy học của [[Cơ Xương|Chu Văn Vương]], có công trong việc tiêu diệt [[nhà Thương]], nên con ông là [[Sở Hùng Lệ|Hùng Lệ]] và cháu ông là [[Sở Hùng Cuồng|Hùng Cuồng]] đều được phong quan trong [[nhà Chu|triều Chu]]. Đến đời [[Sở Hùng Dịch|Hùng Dịch]] thì được [[Chu Thành vương|Chu Thành Vương]] phong cho đất Kinh, làm chư hầu kiến quốc, tước hiệu là Sở tử<ref name="Skstg">Sử ký, Sở thế gia</ref>. Từ thời điểm đó, Sở chính thức trở thành nước chư hầu của [[nhà Chu]]. Đất Kinh còn gọi là Kinh Sở, hay Sở quốc. Kinh đô nước Sở ban đầu đặt tại [[Đan Dương]]<ref>Nay thuộc huyện Tích Xuyên, tỉnh Hà Nam, [[Trung Quốc]]</ref>.
 
==== Xưng vương lần thứ nhất ====
 
NằmĐất hẻo lánhtổ nam [[Trường Giang]] (thuộc phía Namđông nam tỉnh Hồ Bắc ngày nay), nước Sở nằm ngoài các cuộc tranh chấp tại [[Trung Nguyên|Trung nguyên]], tự do phát phát triển thế lực ở phíaphương Nam. Bằngbằng các thành công trong những chiến dịch quân sự mở rộng lãnh thổ. Sở nổi tiếng vì khả năng ép buộc và thu hút các nước khác gia nhập liên minh với họ. Từ một nước độc lập nhỏ ban đầu, Sở phát triển trở thành một đế chế rộng lớn và giàu mạnh so với [[chư hầu]]. Đầu tiên, Sở củng cố quyền lực bằng cách thu hút các nước chư hầu nhỏ hơn thành các nước phụ dung của họ ở vùng [[Hồ Bắc]]; sau đó họ mở rộng ra phía bắc về phía [[Bình nguyên Hoa Bắc|Đồng bằng Hoa Bắc]].
 
Đến thời [[Sở Hùng Cừ]] (khoảng năm 877 TCN), [[nhà Chu]] cũng bước vào giai đoạn suy yếu, mà nước Sở tiếp tục lớn mạnh. Để chứng tỏ uy thế, Hùng Cừ phong cho người con trưởng là [[Sở Hùng Khang|Hùng Vô Khang]] làm Câu Nghi Vương, người con thứ là [[Sở Hùng Chí|Hùng Chí]] Hồng làm Ngạc Vương và người con út là [[Sở Hùng Duyên|Hùng Chấp Tỳ]] là Việt Chương Vương<ref name="Skstg" />. Bấy giờ ông Chu Công có câu nói: ''" Nhung Địch thị ưng, Kinh Thư thị trừng "'' tức quân Nhung Địch phải dẹp yên, quân Kinh Thư - tức quân nước Sở - phải trừng phạt " là ý muốn dẹp nước Sở trong giai đoạn này vậy. Như vậy, Sở là nước chư hầu nhà Chu đầu tiên ở Trung Nguyên tự xưng tước vương.