Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Iggy Azalea”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n Đã lùi lại sửa đổi của VMQ123 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Hancaoto
Dòng 1:
{{Infobox musical artist
| name = Iggy Azalea
| image = Iggy Azalea 2 Irving Plaza NYC (20541251350cropped).jpg
| image_size =220px
| caption = Azalea vàobiểu diễn tại Irving Plaza NYC, tháng 85 năm 20152014
| birth_name= Amethyst Amelia Kelly<ref>{{chú thích web|url=http://www.complex.com/music/2013/09/iggy-azalea-interview-complex-cover-story |title=Iggy Azalea: "The Low End Theory" (2013 Cover Story) |publisher=Complex |date=ngày 16 tháng 9 năm 2013 |accessdate=ngày 16 tháng 4 năm 2014}}</ref>
| birth_name= Amethyst Amelia Kelly
| birth_date = {{birth date and age|df=yes|1990|6|7}}
| birth_place = [[Sydney]], {{flagcountry|Úc}}[[Australia]]
| origin = [[Mullumbimby, [[New South Wales]], ÚcAustralia
| occupation = [[Rapper]]{{flatlist|
*Rapper
| years_active = 2011–nay
*nhạc sĩ
| website = {{URL|iggyazalea.com}}
*người mẫu
}}
| years_active = 2011–nay2011–hiện tại
| website = {{URL|http://www.iggyazalea.com}}
| background = solo_singer
| instrument = [[Hát]] chính
| genre = {{flatlist|
*[[Hip hop]]
*[[nhạc điện tử|EDM]]<ref>{{chú thích web|title=New Music: Iggy Azalea – ‘Bounce'|url=http://www.rap-up.com/2013/04/26/new-music-iggy-azalea-bounce/|work=[[Rap-Up]]|accessdate=ngày 27 tháng 9 năm 2013|date=ngày 26 tháng 4 năm 2013}}</ref><!--Do not change genre without prior discussion on talk page. -->}}
| label = {{flat list|
| label = [[Virgin EMI]], [[Def Jam Recordings|Def Jam]] <small>(current)</small><br /> [[Mercury Records|Mercury]], [[Grand Hustle]] <small>(former)</small>
*[[Def Jam Recordings|Def Jam]]
| associated_acts = {{flat listflatlist|
*Grand Hustle
*Mercury
*Virgin EMI
}}
| associated_acts = {{flat list|
*[[T.I.]]
*[[Diplo]]
*The Invisible Men
*FKi}}
*Diplo
}}
}}
'''Amethyst Amelia Kelly''' (sinh ngày 7 tháng 6 năm 1990), được biết đến nhiều hơn với nghệ danh '''Iggy Azalea''' ([[Trợ giúp:IPA for English|/əˈzeɪljə/]]; sinh ngày 7 tháng 6 năm 1990), là một rappernghệ người Úc.thu Sinh ra ởâm [[Sydneyngười Úc]] và lớn lênmột người mẫu đến từ [[Mullumbimby, New chuyểnSouth đếnWales]]. sinh sống ởđến [[Mỹ vào]] năm 16 tuổi đểvới mong muốn theo đuổi sựcon nghiệp ca nhạcđường [[hip hop]], củaban mình,đầu trúsống tại khu[[Miami]], vực[[Florida]], phíasau namđó nước nàycác bang miền Nam khác của Mỹ, bao gồm [[Houston, Texas]] và [[Atlanta, Georgia]]. Nữ đãca nhận đượcnày sựlần côngđầu nhậntiên từđược côngchú chúngý sau khi raphát mắthành haicác videoMV âm nhạc chocủa nhữngcác bài hát gây khá nhiều tranh cãi như "Pu$$y" và "Two Times", có sức lan truyền rất nhanh trên trang [[YouTube]]. Từ năm hợp2011 đồngđến thu2012, âmAzalea phát hành hai đĩa đơn, trong đó có một tuyển tập các ca khúc với hãngsự thuchỉ âmđạo Grandsản Hustlexuất docủa rapper người Mỹ [[T.I.]] sáng lập,trở vàothành nămngười 2012mẫu chuyên nghiệp, sauđại khidiện nhậncho [[Wilhelmina Models]] và được sựcông chúbố ý từ"Gương dựmặt ánmới lớncủa [[Levi Strauss & Co.|Levi Jeans]]". Cũng vào năm 2012, Azalea trở thành nữ rapper đầu tiên không phải là người Mỹ từng xuất hiện trên trang bìa [[XXL (magazine)#Top 10 Freshmen|Top 10 Freshman]] hàng năm của cô,tạp ''Ignorantchí Art'',[[XXL một(tạp mixtapechí)|XXL]].
 
Sau những mâu thuẫn với hãng đĩa, album thu âm đầu tay của cô mang tên ''[[The New Classic]]'' cuối cùng cũng được phát hành vào ngày 21 tháng 4 năm 2014. Album này có mặt trong top 5 của nhiều bảng xếp hạng trên toàn thế giới và trước đó cô đã phát hành đĩa đơn thương mại đầu tay của mình là "[[Work (Iggy Azalea song)|Work]]", sau đó là 3 đĩa đơn khác: "[[Bounce (bài hát của Iggy Azalea)|Bounce]]", "[[Change Your Life (bài hát của Iggy Azalea)|Change Your Life]]" (hợp tác với T.I.) và "[[Fancy (bài hát của Iggy Azalea)|Fancy]]" (hợp tác với [[Charli XCX]]). "Fancy" đã đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng của Hoa Kỳ [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]], đưa Azalea trở thành rapper solo nữ thứ 4 từng đạt vị trí này trên Hot 100. Ngoài ra, với sự góp giọng trong đĩa đơn của ca sĩ [[Ariana Grande]] - "[[Problem (bài hát của Ariana Grande)|Problem]]", đạt vị trí thứ 2 trên Hot 100, cùng tuần với Fancy, Azalea cùng với [[The Beatles]] là những nghệ sĩ đầu tiên đạt đồng thời hai vị trí đầu bảng trên Hot 100 với các hit đầu tay của họ.<ref>{{chú thích web|url=http://www.billboard.com/articles/news/6099390/iggy-azalea-tops-hot-100-fancy-matches-beatles|title=Iggy Azalea Tops Hot 100 With 'Fancy,' Matches Beatles' Historic Mark|date=ngày 28 tháng 5 năm 2014}}</ref> Hơn nữa, Azalea đã vượt qua [[Lil' Kim]] để trở thành nữ rapper dẫn đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 lâu nhất: khi "Fancy" nằm ở vị trí quán quân suốt 6 tuần, trong khi đó đĩa đơn của Kim là "[[Lady Marmalade]]" (cô là nghệ sĩ duy nhất hát) chỉ đạt 5 tuần quán quân.<ref>{{chú thích web|url=http://www.billboard.com/articles/news/6143261/hot-100-iggy-azalea-fancy-magic-rude-shawn-mendes|title=Iggy Azalea Claims Longest Hot 100 Reign For A Female Rapper With 'Fancy'|date= ngày 2 tháng 7 năm 2014}}</ref>
Album thu âm đầu tay của Iggy, [[The New Classic|''The New Classic'']] (2014), đứng trong top 5 của một vài bảng xếp hạng trên toàn thế giới và nhận được những nhận xét chung chung.
 
==Danh sách đĩa nhạc==