Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Độ âm điện”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Sửa nội dung Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{unreferenced}}
'''Độ âm điện''' của một [[nguyên tử]] là khả năng hút [[electron]] của nguyên tử đó khi tạo thành [[liên kết hóa học]]. Như vậy độ âm điện của nguyên tử [[nguyên tố]] càng lớn thì tính [[phi kim]] nguyên tố đó càng mạnh và ngược lại, độ âm điện của nguyên tử nguyên tố càng nhỏ thì tính [[kim loại]] càng mạnh.
Trong [[hóa học]] có nhiều thang độ âm điện khác nhau, tuy nhiên phổ biến hơn cả là thang độ âm điện Pauling do nhà hóa học [[Linus Pauling]] thiết lập [[năm 1932]]:
Hàng 17 ⟶ 16:
{{tham khảo}}
== Liên kết ngoài ==
{{thể loại Commons|Electronegativity}}Vì nguyên tố
Sau đây là bảng độ âm điện của một số nguyên tố do nhà hoá học Paolinh (Pauling) thiết lập.
Hàng 23 ⟶ 22:
'''Bảng độ âm điện của một số nguyên tố hoá học'''
{| class="wikitable"
|
2,20
| colspan="6" |
|-
|
0,98
|Be
1,57
|B
|
2,55
|N
3,04
|O
|
3,98
|-
|
0,93
|Mg
1,31
|Al
1,
|Si
1,90
|P
2,19
|S
|
3,16
|-
|
0,82
|Ca
1,00
|Ga
1,
|Ge
2,01
|As
2,18
|Se
|Br
2,96
|-
|
0,62
|Sr
0,95
|In
1,
|
1,96
|
2,05
|
2,10
|I
2,66
|-
|
0,79
|Ba
0,89
|Tl
|
2,33
|
2,02
|
2,00
|At
2,20
|}
'' Nhận xét :''
'' ''- Trong một chu kì,
'' ''- Trong một phân nhóm
'' ''Quy luật biến đổi độ âm điện phù hợp với sự biến đổi tính kim loại, phi kim của các nguyên tố trong một chu kì và trong một phân nhóm chính mà ta đã xét ở trên.
Hàng 130 ⟶ 111:
'' ''Bảng độ âm điện của các nguyên tố giúp ta biết được trong một phân tử hợp chất, cặp electron chung lệch về phía nào.
'' ''Ví dụ trong phân tử HCl ( độ âm điện của clo là 3,
'' ''Nếu hai nguyên tử liên kết với nhau có hiệu độ âm điện lớn (khoảng 1,77) thì cặp electron chung thuộc hẳn về một nguyên tử : ta có liên kết ion. Ví dụ trong hợp chất NaCl, hiệu độ âm điện của clo và natri là 3,
* {{Britannica|183721|Electronegativity (Physics)}}
* {{Britannica|684121|Chemical bonding (Chemistry): Electronegativity}}
|