Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Luận tội tại Hoa Kỳ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 29:
Kể từ [[thập niên 1980]], Thượng viện Hoa Kỳ bắt đầu sử dụng "Các Ủy ban Xét xử Luận tội" theo Luật Thượng viện XII. Những ủy ban này trông coi giai đoạn tìm bằng chứng cho những vụ xét xử, lắng nghe các chứng cứ và giám sát việc điều tra cũng như thẩm vấn các nhân chứng. Các ủy ban này sau đó sẽ tổng kết thành hồ sơ chứng cớ và đệ trình hồ sơ này lên Thượng viện; tất cả các thượng nghị sĩ lúc đó sẽ có dịp xem qua các bằng chứng trước khi thượng viện tiến hành biểu quyết kết án hay tha bổng. Mục đích của các ủy ban là làm cho tiến trình xét xử luận tội được nhanh chóng bằng không thì sẽ mất rất nhiều thì giờ cho thượng viện. Các bị cáo đã phản đối việc sử dụng những ủy ban này vì họ cho rằng những ủy ban như thế là một sự vi phạm quyền xét xử công bằng đối với bị cáo cũng như vi phạm cơ chế bắt buộc theo hiến pháp là Thượng viện phải là một bộ phận có "quyền lực duy nhất xét xử tất cả những vụ luận tội". Một số thẩm phán bị luận tội đã tìm sự can thiệp của tòa án trong các vụ xét xử luận tội họ dựa theo những lý do nêu trên nhưng các tòa án đã từ chối tham dự vào vì Hiến pháp đã trao quyền độc nhất cho ngành lập pháp trong việc luận tội và truất phế.
 
==HistoryLịch sử==
InKhi writingsoạn Articlethảo Điều khoản II, SectionĐoạn Fourbốn, Hiến pháp Hoa Kỳ, [[George Mason]] hadmuốn favoredchọn impeachmentviệc forluận tội dành riêng cho "maladministrationhành chính sai trái" ([[incompetence]]),hơn butnhưng [[James Madison]], whongười favoredmuốn impeachmentchọn onlyviệc forluận criminaltội behaviorchỉ dành riêng cho hành vi phạm tội, carriedlại là người đặc trách thevấn issueđề.<ref>[http://ap.grolier.com/article?assetid=0146580-0 Welcome to The American Presidency<!-- Bot generated title -->]</ref> HenceVì thế, casesnhững ofvụ impeachmentluận maytội be undertakenthể onlychỉ forđược thực hiện đối với tội "treasonphản quốc, briberyhối andlộ other hightội crimesnặng andnhẹ misdemeanorskhác." HoweverTuy nhiên, somemột scholars,số suchhọc asgiả như [[Kevin Gutzman]], havelại disputedtranh thiscãi viewquan andđiểm arguenày that thecho phraserằng thuật từ tiếng Anh "[[high crimes and misdemeanors]]" was(tội intendednặng tonhẹ) là chủ ý mang một haveý anghĩa muchrộng morenhiều expansivehơn meaningnữa.
 
Theo truyền thống Quốc hội Hoa Kỳ xem việc luận tội như là một quyền lực chỉ sử dụng cho các vụ việc nghiêm trọng; Hạ viện Hoa Kỳ thực sự khởi sự thủ tục luận tội chỉ có 62 lần kể từ năm 1789. Có hai vụ không đi đến giai đoạn xét xử vì các cá nhân đáng ra bị luận tội đã rời nhiệm sở.
The Congress traditionally regards impeachment as a power to use only in extreme cases; the House of Representatives has actually ''initiated'' impeachment proceedings only 62 times since 1789. Two cases did not come to trial because the individuals had left office.
 
Đã có 19 viên chức liên bang thực sự bị luận tội. Trong số này có 15 vị thẩm phán liên bang: 12 người là thẩm phán tòa án khu vực, hai người là thẩm phán tòa phúc thẩm (một trong số này cũng là thẩm phán của tòa thương mại Hoa Kỳ), và một người là thẩm phán [[Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ]]. Trong số 4 người khác là hai vị [[Tổng thống Hoa Kỳ]], một vị bộ trưởng và một vị thượng nghị sĩ. Trong số 18 viên chức bị luận tội có 7 người bị kết án. Một người, cựu quan tòa [[Alcee Hastings]], được bầu vào Hạ viện Hoa Kỳ sau khi bị truất phế khỏi chức vụ.
Actual impeachments of 19 federal officers have taken place. Of these, 15 were [[United States federal judge|federal judges]]: Twelve [[United States district court|district court]], two [[United States court of appeals|court of appeals]] (one of whom also sat on the [[United States Commerce Court|Commerce Court]]), and one [[Supreme Court of the United States|Supreme Court]] [[Associate Justice of the Supreme Court of the United States|Associate Justice]]. Of the other four, two were [[Presidents]], one was a [[United States Cabinet|Cabinet]] secretary, and one was a [[United States Senate|U.S. Senator]]. Of the 18 impeached officials, seven were convicted. One, former judge [[Alcee Hastings]], was elected as a member of the [[United States House of Representatives]] after being removed from office.
 
Vụ luận tội Thượng nghị sĩ William Blount của [[Tennessee]] năm 1797 bị bế tắc vì lý do Thượng viện Hoa Kỳ thiếu thẩm quyền đối với ông. Vì trong một hành động riêng biệt không có liên quan đến tiến trình luận tội ông, Thượng viện Hoa Kỳ đã đuổi ông ra khỏi Thượng viện và vì vậy Thượng viện Hoa Kỳ có thể đã không còn thẩm quyền đối với ông nữa khi ông không còn là thượng nghị sĩ hay vì lý do các thượng nghị sĩ không phải là các viên chức dân sự của chính phủ liên bang nên không phải chịu sự luận tội. Không có thành viên quốc hội nào khác từng bị luận tội mặc dù Hiến pháp cũng cho phép cả hai viện Quốc hội trục xuất thành viên của mình. Việc này đôi khi có xảy ra ở cả hai viện. Trục xuất, không như luận tội, không ngăn cản một cá nhân giữ 1 chức vụ mới trong tương lai.
The 1797 impeachment of Senator William Blount of [[Tennessee]] stalled on the grounds that the Senate lacked jurisdiction over him. Because, in a separate action unrelated to the impeachment procedure, the Senate had already expelled Blount, the lack of jurisdiction may have been either because Blount was no longer a Senator, or because Senators are not civil officers of the [[United States federal government|federal government]] and therefore not subject to impeachment. No other [[member of Congress]] has ever been impeached, although the Constitution does give authority to either house to expel members, which each [[List of United States senators expelled or censured|has done on occasion]], removing the individual from functioning as a representative or senator for misbehavior. Expulsion, unlike impeachment, cannot bar an individual from holding future office.
 
===Impeachment of a U.S. President===