Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tòa án nhân dân (Việt Nam)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 35:
 
=== Tòa án nhân dân cấp tỉnh ===
Tổ{{chi chức của Toàtiết|Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:<ref>Điều 27 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 (Luật số: 33/2002/QH 10 ngàyViệt 02/4/2002Nam)</ref>}}
Tổ chức của [[Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam)|Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương]] gồm:<ref>Điều 27 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 (Luật số: 33/2002/QH 10 ngày 02/4/2002)</ref>
* Uỷ ban Thẩm phán
* Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động, Toà hành chính.
Hàng 44 ⟶ 45:
 
=== Tòa án nhân dân cấp huyện ===
Toà{{chi tiết|Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Chánhtương án,đương một(Việt hoặc hai Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án.Nam)}}
[[Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (Việt Nam)|Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương]] có Chánh án, một hoặc hai Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án.
 
Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do [[Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (Việt Nam)|Chánh án Tòa án nhân dân tối cao]] bổ nhiệm sau khi có sự thống nhất với Thường trực [[Hội đồng nhân dân]] huyện, quận, thị xã.<ref name="ReferenceA"/><ref>Điều 32 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 (Luật số: 33/2002/QH 10 ngày 02/4/2002)</ref>