Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phan Huy Lê”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
[[Tập tin:Phldfdfdfđfdfd.png|nhỏ|248x248px|Phan Huy Lê]]
{{Thông tin nhân vật
sinh ngày [[23 tháng 2]] năm [[1934]], là Chủ tịch [[Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam]]: Khóa II (1990–1995), khóa III (1995–2000), khóa IV (2000–2005), khóa V (2005–2010) và khóa VI (2010-2015), ông là [[Giáo sư]], [[Nhà giáo Nhân dân]], là một trong những chuyên gia về [[lịch sử Việt Nam]] từng đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh về Khoa học năm 2016.
| hình = Phanhuyle.jpg
| cỡ hình = 300px
|name = Phan Huy Lê
|birth_date = {{Birth date and age|1934|2|23}}
|nationality = Việt Nam
|occupation = Nhà nghiên cứu sử học, Chủ tịch Hội Sử học Việt Nam<ref>Từ năm 1988 đến nay</ref>; Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo cho Trung tâm Nghiên cứu Việt Nam và Giao lưu văn hóa đã phát triển thành Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển (2004-2009)
}}
[[Giáo sư]], [[Nhà giáo Nhân dân]] '''Phan Huy Lê''' (sinh ngày [[23 tháng 2]] năm [[1934]]) là một trong những chuyên gia về [[lịch sử Việt Nam]]<ref>[http://vietnam.vnanet.vn/vnp/vi-vn/13/6/6/736/default.aspx Nhà sử học của nhân dân], Báo ảnh Việt Nam</ref>, Chủ tịch [[Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam]]: Khóa II (1990–1995), khóa III (1995–2000), khóa IV (2000–2005, khóa V (2005–2010) và khóa VI (2010-2015), Giải thưởng Hồ Chí Minh về Khoa học năm 2016 <ref>http://www.most.gov.vn/Desktop.aspx/Chi-tiet-bai-viet/Tin-tong-hop/Hop_Hoi_dong_cap_Nha_nuoc_xet_tang_Giai_thuong_Ho_Chi_Minh_Giai_thuong_Nha_nuoc_ve_KHCN_dot_V/</ref>.
 
== Lai lịch ==
Ông sinh ngày [[23 tháng 2]] năm [[1934]] tại xã Thạch Châu, huyện [[Lộc Hà]], tỉnh [[Hà Tĩnh]], [[Việt Nam]]. Ông là hậu duệ cùng họ với Thượng thư, nhà ngoại giao [[Phan Huy Ích]], nhà bác học [[Phan Huy Chú]], Thượng thư - nhà văn hóa [[Phan Huy Vịnh]]<ref name="baodatviet.vn">[http://baodatviet.vn/chinh-tri-xa-hoi/giao-duc/mung-giao-su-vien-si-thong-tan-nha-giao-nhan-dan-phan-huy-le-3001802] Mừng Giáo sư, Viện sĩ Thông tấn-Nhà giáo nhân dân Phan Huy Lê</ref>. Thân sinh là [[Phan Huy Tùng]] (1878- ?) (đỗ Hội nguyên và Tam giáp đồng tiến sĩ khoa Quý Sửu - năm 1913), Lang trung [[Bộ Hình]] [[nhà Nguyễn|triều Nguyễn]], anh cả là cựu thủ tướng của chế độ Việt Nam Cộng hòa [[Phan Huy Quát]]. Mẹ ông là người [[dòng họ Cao Xuân]] giàu truyền thống khoa bảng với các danh nhân như [[Cao Xuân Dục]], [[Cao Xuân Tiếu]], [[Cao Xuân Huy]].
Quê ông tại xã Thạch Châu, huyện [[Lộc Hà]], tỉnh [[Hà Tĩnh]], [[Việt Nam]]. Ông sinh ra trong một gia đình dòng dõi có bố là [[Phan Huy Tùng]] ,đỗ Hội nguyên và Tam giáp đồng tiến sĩ khoa Quý Sửu - năm 1913, Lang trung [[Bộ Hình]] [[Nhà Nguyễn|triều Nguyễn]], anh cả là cựu thủ tướng của chế độ Việt Nam Cộng hòa [[Phan Huy Quát]]. Mẹ ông là người dòng họ Cao Xuân giàu truyền thống khoa bảng với các danh nhân như [[Cao Xuân Dục]], [[Cao Xuân Tiếu]], [[Cao Xuân Huy]]. Ông là hậu duệ cùng họ với Thượng thư, nhà ngoại giao [[Phan Huy Ích]], nhà bác học [[Phan Huy Chú]], Thượng thư - nhà văn hóa [[Phan Huy Vịnh]].
 
== Tiểu sử và quáQuá trình cônghoạt tácđộng ==
    -           Năm 1952, ông học Dự bị Đại học ở Thanh Hóa
[[Giáo sư]], [[Nhà giáo Nhân dân]] Phan Huy Lê sinh ngày [[23 tháng 2]] năm [[1934]] tại xã Thạch Châu, huyện [[Lộc Hà]], tỉnh [[Hà Tĩnh]], [[Việt Nam]]
* Năm 1952, ông học Dự bị Đại học ở Thanh Hóa
* Năm 1956, ông tốt nghiệp cử nhân Sử- Địa trường Đại học sư phạm Hà Nội, sau đó ông được nhận chức danh Trợ lý giảng dạy Bộ môn Lịch sử Việt Nam cổ trung đại, Khoa Lịch sử trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.
* Năm 1958, ông là chủ nhiệm Bộ môn Lịch sử Việt Nam cổ trung đại khi mới 24 tuổi.
* Năm 1988 đến nay, ông đảm nhiệm vị trí Chủ tịch hội Sử học Việt Nam.
* Năm 1988, ông sáng lập Trung tâm Trung tâm hợp tác nghiên cứu Việt Nam (thuộc Trường ĐH Tổng hợp Hà Nội), tiền thân của Trung tâm Nghiên cứu Việt Nam và Giao lưu văn hóa, sau này là Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển.<ref>{{Chú thích web|url = http://vnu.edu.vn/eng/inc/print.asp?N6874|title = 20 năm Việt Nam học theo định hướng liên ngành}}</ref>
* Năm 1995, ông sáng lập Khoa Đông phương học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.<ref>{{Chú thích web|url = http://www.ussh.vnu.edu.vn/d4/news/Khoa-Dong-phuong-hoc-nhung-truong-thanh-vuot-bac-sau-20-nam-phat-trien-1-12898.aspx|title = Khoa Đông phương học - những trưởng thành vượt bậc sau 20 năm phát triển}}</ref>
*2004-2009, ông giữ chức Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo cho Trung tâm Nghiên cứu Việt Nam và Giao lưu văn hóa đã phát triển thành Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển.<ref name="baodatviet.vn" />
==Câu chuyện về Lê Văn Tám==
Trong bài viết đăng trên tạp chí Xưa và Nay số ra tháng 10 (năm 2009), giáo sư sử học [[Phan Huy Lê]] nói rằng ông đã được Giáo sư Trần Huy Liệu, Viện trưởng Viện sử học và cũng là Bộ trưởng Tuyên truyền hồi thập niên 1940 kể cho nghe nhân vật [[Lê Văn Tám]] là do ông Liệu dựng lên để ''cổ vũ tinh thần chiến đấu'' của người Việt. Ông Phan Huy Lê cũng nói rằng ông [[Trần Huy Liệu]] đã nói với ông và hai người khác trong một cuộc gặp: ''Sau này khi đất nước yên ổn, các anh là nhà sử học, nên nói lại giùm tôi, lỡ khi đó tôi không còn nữa.'' <ref>{{chú thích web | url =http://www.bbc.com/vietnamese/vietnam/2009/10/091016_levantam_discussion.shtml | tiêu đề =
Tranh luận về Lê Văn Tám tiếp tục| author = | ngày = | ngày truy cập = 22 tháng 7 năm 2016 | nơi xuất bản = BBC| ngôn ngữ = }}</ref>.
 
   -           Năm 1956, ông tốt nghiệp cử nhân Sử- Địa trường Đại học sư phạm Hà Nội, sau đó ông được nhận chức danh Trợ lý giảng dạy Bộ môn Lịch sử Việt Nam cổ trung đại, Khoa Lịch sử trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.
Tuy nhiên, theo nhà nghiên cứu Lý Châu Hoàn, ngoài câu chuyện tự kể này thì ông Phan Huy Lê không đưa ra được bằng chứng xác thực cho sự phủ định nhân vật Lê Văn Tám mà ông nêu ra. Mặt khác, lời kể của Phan Huy Lê cũng bị chỉ ra là có mâu thuẫn lớn: ông Trần Huy Liệu làm bộ trưởng Bộ Tuyên truyền trong giai đoạn cuối 1945 - đầu 1946, khi đó ông Phan Huy Lê chỉ là một đứa trẻ chưa đầy 12 tuổi, không thể có chuyện ông Trần Huy Liệu lại tiếp đón ông Phan Huy Lê, gọi ông là ''"nhà sử học"'' và còn kể cho ông chuyện quan trọng như vậy. Ông Phan Huy Lê cũng đã nhầm lẫn giữa 2 trận đánh kho Thị Nghè (trận đánh kho của Lê Văn Tám diễn ra vào ngày 17/10/1945, còn trận đánh của công nhân nhà máy đèn [[Chợ Quán]] diễn ra ngày 1/1/1946, đây là hai trận đánh khác nhau). Ông Lý Châu Hoàn đã đăng bài phân tích, đưa ra các bằng chứng bác bỏ lời kể của ông Phan Huy Lê và chứng minh Lê Văn Tám là có thực, bao gồm các tài liệu thời kỳ đó cũng như lời kể của nhân chứng địa phương và đề nghị ông Phan Huy Lê đối chất<ref name=ly>Lý Châu Hoàn. Sự thật về "Đuốc sống" Lê Văn Tám ! Tuần báo Văn Nghệ TP.HCM số 383. 12-2015.</ref> Nhà nghiên cứu Nguyễn Văn Thịnh còn tìm ra nhân chứng là ông Hồ Thanh Điền, từng là đội viên [[Thanh niên Tiền phong đoàn Trần Cao Vân]], sau thuộc Chi đội 13 (tiền thân của trung đoàn 300), khẳng định Lê Văn Tám có thật: ''“Lúc đó đơn vị tôi đóng quân ở Trung Chánh. Ngay sớm hôm sau khi cháy kho xăng Thị Nghè, Nguyễn Thanh Hùng là chiến sĩ của tiểu đội tôi, nhà ở Đa Kao, chạy về báo tin: Thằng Tám trong xóm nhà tui là người đốt kho xăng hồi hôm đó!”''. Ông Phạm Văn Đông là đồng đội, nhà ở 22/3 Hồ Văn Đại, TP. Biên Hòa thường xuyên nghe ông Điền kể chuyện này<ref name=tuanbao>http://tuanbaovannghetphcm.vn/lai-noi-chuyen-lich-su/</ref>. Những năm sau đó, không thấy ông Phan Huy Lê nhắc lại chuyện này trên báo chí<ref name=ly />
 
   -           Năm 1958, ông là chủ nhiệm Bộ môn Lịch sử Việt Nam cổ trung đại khi mới 24 tuổi.
==Phong tặng==
* Ông được Nhà nước phong hàm [[giáo sư]] đợt đầu tiên (năm 1980) (nhưng không phải là lần phong hàm giáo sư theo Quyết định 162/CP do Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký ngày 11 tháng 9 năm 1956 về việc phong hàm giáo sư cho 29 nhà giáo, nhà khoa học tiêu biểu); danh hiệu [[Nhà giáo Nhân dân]] (năm 1994); Giải thưởng Nhà nước (năm 2000).
* Ông là người Việt Nam đầu tiên được Nhật Bản trao tặng Giải thưởng quốc tế văn hóa châu Á Fukuoka (năm 1996)<ref>{{Chú thích web|url = http://www.city.fukuoka.lg.jp/fu-a/en/culture_prizes/detail/33.html|title = }}</ref>.
* Năm 2002, ông được Chính phủ [[Pháp]] trao tặng [[Huân chương Cành cọ Hàn lâm]]<ref>Huy chương Văn hóa- Giáo dục hạng 3, hạng thấp nhất tặng cho giáo sư trên 15 năm tuổi nghề</ref>.
* Năm 2011, ông được Báo Thể thao Văn hóa trao tặng giải thưởng "Bùi Xuân Phái - Vì tình yêu Hà Nội"<ref>{{Chú thích web|url=http://vietnamnet.vn/vn/giai-tri/37727/gs-phan-huy-le-gianh-giai-lon-vi-tinh-yeu-ha-noi.html|title=Giáo sư Phan Huy Lê giành giải lớn vì tình yêu Hà Nội}}</ref>.
* Tháng 5/2011, ông được bầu làm thông tín viên ngoại quốc (Correspondant étranger<ref>''Dictionnaire Francais-Vietnamien'' của Ủy ban Khoa học xã hội do Lê Khả Kế chủ biên (1981) định nghĩa: "Correspondant: Thông tín viên", "étranger: Ngoại quốc"</ref>) của Viện Hàn lâm Văn khắc và Mỹ văn Pháp<ref>{{Chú thích web|url = http://www.aibl.fr/membres/liste-des-correspondants-etrangers/article/phan-huy-le?lang=fr|title= Trang thông tin cá nhân tại Viện Hàn lâm Văn khắc và Mỹ văn Pháp}}</ref><ref>{{Chú thích web|url = http://www.aibl.fr/membres/?lang=fr|title= Danh sách các thành viên của Viện Hàn lâm Văn khắc và Mỹ văn Pháp}}</ref>.
* Năm 2014, ông được nhận ''Giải thưởng danh dự Pháp ngữ năm 2014''  (Prix d’honneur de la Francophonie 2014) do nhóm các Đại sứ quán, phái đoàn và tổ chức Pháp ngữ tại Hà Nội (GADIF) trao tặng<ref>{{Chú thích web|url = http://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/giao-su-phan-huy-le-duoc-cong-dong-phap-ngu-vinh-danh-1395392351.htm|title = }}</ref>. Năm 2016, ông được Viện Viễn Đông Bác cổ (Pháp) trao bằng Tiến sĩ danh dự<ref>{{Chú thích web|url=http://www.vietnamplus.vn/truong-vien-dong-bac-co-phap-vinh-danh-nha-su-hoc-phan-huy-le/386436.vnp|title=Trường Viễn Đông Bác cổ Pháp vinh danh nhà sử học Phan Huy Lê}}</ref>.
 
   -           Năm 1988 đến nay, ông đảm nhiệm vị trí Chủ tịch hội Sử học Việt Nam.
==Tác phẩm==
*''Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam''. Tập II, Nhà xuất bản Giáo dục, 1960; tái bản 1962.
*''Tìm hiểu thêm về phong trào nông dân Tây Sơn''. Nhà xuất bản Giáo dục, 1961.
*''Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam'' (chủ biên). Tập III. Nhà xuất bản Giáo dục, 1960; tái bản 1965.
*Nguyễn Trãi, ''Quân trung từ mệnh tập'' (Chú thích về lịch sử và địa lý). Sử học, 1961.
*''Khởi nghĩa Lam Sơn và phong trào đấu tranh giải phóng đất nước vào đầu thế kỉ XV'' (viết chung). Nhà xuất bản Khoa học Xã hội,1965, tái bản: 1969.
*''Nguyễn Trãi toàn tập'' (Chú thích, bổ sung và sắp xếp lại phần“Quân trung từ mệnh tập và chiếu biểu triều Lê”). Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, 1976.
*''Một số trận quyết chiến chiến lược trong lịch sử dân tộc'' (viết chung). Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân, 1976.
*''Khởi nghĩa Lam Sơn'' (In lần thứ ba, có bổ sung và sửa chữa) (viết chung). Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, 1977.
*''Lịch sử Việt Nam'' (14-6-1958), Tập 2 (Giáo trình Lịch sử Việt Nam), Đại học Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh, 1978.
*''Nguyễn Trãi'' (1380-1442) (viết chung). 1980.
*''L’itinéraire d’un historien britanique'' (viết chung). Le courier du Vietnam 1/1982.
*''Lịch sử Việt Nam'', Tập I (viết chung). Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 1983; tái bản: 1985 và 1991.
*''Nghệ Tĩnh hôm qua và hôm nay'' (chủ biên). Nhà xuất bản Sự thật, 1985.
*''Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 và 1288'' (viết chung). Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân, 1988.
*''Văn hoá Việt Nam tổng hợp: những bước đi của lịch sử Đại thắng Thăng Long xuân Kỉ Dậu'' (1789) (viết chung). VHVN, 1989.
*''Phan Huy Chú: Hải Trình chí lược / Récit sommaire d’un voyage en mer'' (1933) (do Phan Huy Lê, Claudine Salmon & Tạ Trọng Hiệp dịch và giới thiệu). Cahier d’Archipel 25, Paris, 1994.
*''Địa bạ Hà Đông'' (Chủ trì). Trung tâm Hợp tác Nghiên cứu Việt Nam xuất bản, 1995.
*''Thăng Long – Hà Nội'' (viết chung). Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 1995.
*''Gia tộc và gia phổ Việt Nam'' (tiếng Nhật) do S. Tsuboi biên tập, Nhật Bản, 1995.<ref>{{chú thích web | url = http://ussh.vnu.edu.vn/profile/phan-huy-le | tiêu đề = GS. Phan Huy Lê Trường ĐHKHXH&NV | author = | ngày = | ngày truy cập = 16 tháng 5 năm 2015 | nơi xuất bản = ussh.vnu.edu.vn | ngôn ngữ = }}</ref>
 
   -           Năm 1988, ông sáng lập Trung tâm Trung tâm hợp tác nghiên cứu Việt Nam (thuộc Trường ĐH Tổng hợp Hà Nội), tiền thân của Trung tâm Nghiên cứu Việt Nam và Giao lưu văn hóa, sau này là Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển.
==Chú thích==
{{tham khảo|2}}
 
   -           Năm 1995, ông sáng lập Khoa Đông phương học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
==Liên kết ngoài==
*[http://100years.vnu.edu.vn/BTDHQGHN/Vietnamese/C1778/C1779/2006/05/N7825/ GS.NGND Phan Huy Lê, một chuyên gia hàng đầu về lịch sử Việt Nam].
*[http://www.cesti.gov.vn/right/stinfo/content_0/nam_2003/xuan_2003/motgoc_chandung/phanhuyle Giáo sư sử học, Nhà giáo Nhân dân Phan Huy Lê].
*[http://news.vnu.edu.vn/ttsk/Vietnamese/C1736/C1752/C1884/2006/06/N10590/?35 Giáo sư Phan Huy Lê "Tìm về cội nguồn"]
*[http://www.mofa.gov.vn/quehuong/nr050307131435/nr050106094245/nr050302121615/ns060123104314?b_start:int=10 Nhà sử học của nhân dân]
*[http://news.vnu.edu.vn/ttsk/Vietnamese/C1736/C1748/2011/07/N31023/?35 GS. Phan Huy Lê được bầu là thành viên của Viện Hàn lâm Văn khắc và Mỹ văn - Cộng hòa Pháp]
*[http://tintuc.vnu.edu.vn/ttsk/?C1654/N10806/GS.-Phan-Huy-Le:-Nguoi-kien-tao-nhip-cau-giao-luu-hoc-thuat-va-van-hoa.htm GS. Phan Huy Lê: Người kiến tạo nhịp cầu giao lưu học thuật và văn hóa]
 
   -           2004-2009, ông giữ chức Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo cho Trung tâm Nghiên cứu Việt Nam và Giao lưu văn hóa đã phát triển thành Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển. 
{{Thời gian sống|sinh=1934}}
 
== Các danh hiệu được phong tặng ==
-          Ông được Nhà nước phong hàm [[giáo sư]] đợt đầu tiên (năm 1980) (nhưng không phải là lần phong hàm giáo sư theo Quyết định 162/CP do Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký ngày 11 tháng 9 năm 1956 về việc phong hàm giáo sư cho 29 nhà giáo, nhà khoa học tiêu biểu); danh hiệu [[Nhà giáo Nhân dân]] (năm 1994); Giải thưởng Nhà nước (năm 2000).
 
-          Ông là người Việt Nam đầu tiên được Nhật Bản trao tặng Giải thưởng quốc tế văn hóa châu Á Fukuoka (năm 1996).
 
-          Năm 2002, ông được Chính phủ [[Pháp]] trao tặng Huân chương Cành cọ Hàn lâm.
 
-          Năm 2011, ông được Báo Thể thao Văn hóa trao tặng giải thưởng "Bùi Xuân Phái - Vì tình yêu Hà Nội”.
 
-          Tháng 5/2011, ông được bầu làm thông tín viên ngoại quốc (Correspondant étranger) của Viện Hàn lâm Văn khắc và Mỹ văn Pháp.
 
-          Năm 2014, ông được nhận ''Giải thưởng danh dự Pháp ngữ năm 2014''  (Prix d’honneur de la Francophonie 2014) do nhóm các Đại sứ quán, phái đoàn và tổ chức Pháp ngữ tại Hà Nội (GADIF) trao tặng. Năm 2016, ông được Viện Viễn Đông Bác cổ (Pháp) trao bằng Tiến sĩ danh dự
 
== Các tác phẩm tiêu biểu ==
   -           ''Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam''. Tập II, Nhà xuất bản Giáo dục, 1960; tái bản 1962.
 
   -           ''Tìm hiểu thêm về phong trào nông dân Tây Sơn''. Nhà xuất bản Giáo dục, 1961.
 
   -           ''Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam'' (chủ biên). Tập III. Nhà xuất bản Giáo dục, 1960; tái bản 1965.
 
   -           Nguyễn Trãi, ''Quân trung từ mệnh tập'' (Chú thích về lịch sử và địa lý). Sử học, 1961.
 
   -           ''Khởi nghĩa Lam Sơn và phong trào đấu tranh giải phóng đất nước vào đầu thế kỉ XV'' (viết chung). Nhà xuất bản Khoa học Xã hội,1965, tái bản: 1969.
 
   -           ''Nguyễn Trãi toàn tập'' (Chú thích, bổ sung và sắp xếp lại phần“Quân trung từ mệnh tập và chiếu biểu triều Lê”). Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, 1976.
 
   -           ''Một số trận quyết chiến chiến lược trong lịch sử dân tộc'' (viết chung). Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân, 1976.
 
   -           ''Khởi nghĩa Lam Sơn'' (In lần thứ ba, có bổ sung và sửa chữa) (viết chung). Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, 1977.
 
   -           ''Lịch sử Việt Nam'' (14-6-1958), Tập 2 (Giáo trình Lịch sử Việt Nam), Đại học Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh, 1978.
 
   -           ''Nguyễn Trãi'' (1380-1442) (viết chung). 1980.
 
   -           ''L’itinéraire d’un historien britanique'' (viết chung). Le courier du Vietnam 1/1982.
 
   -           ''Lịch sử Việt Nam'', Tập I (viết chung). Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 1983; tái bản: 1985 và 1991.
 
   -           ''Nghệ Tĩnh hôm qua và hôm nay'' (chủ biên). Nhà xuất bản Sự thật, 1985.
 
   -           ''Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 và 1288'' (viết chung). Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân, 1988.
 
   -           ''Văn hoá Việt Nam tổng hợp: những bước đi của lịch sử Đại thắng Thăng Long xuân Kỉ Dậu'' (1789) (viết chung). VHVN, 1989.
 
   -           ''Phan Huy Chú: Hải Trình chí lược / Récit sommaire d’un voyage en mer'' (1933) (do Phan Huy Lê, Claudine Salmon & Tạ Trọng Hiệp dịch và giới thiệu). Cahier d’Archipel 25, Paris, 1994.
 
   -           ''Địa bạ Hà Đông'' (Chủ trì). Trung tâm Hợp tác Nghiên cứu Việt Nam xuất bản, 1995.
 
   -           ''Thăng Long – Hà Nội'' (viết chung). Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 1995.
 
   -           ''Gia tộc và gia phổ Việt Nam'' (tiếng Nhật) do S. Tsuboi biên tập, Nhật Bản, 1995.
 
== Các hoạt động sai lầm về Sử học ==
Trên tạp chí Xưa và Nay số 340, tháng 9 năm 2009 có bài viết “Về câu chuyện Lê Văn Tám” của ông Phan Huy Lê, tron đó ông cho rằng hình tượng Lê Văn Tám là hoàn toàn không có thật mà chỉ là hình tượng do Cộng sản Việt Nam dựng lên để cổ vũ cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc. Những chứng cứ mà ông Phan Huy Lê đưa ra là ông đã được Giáo sư Trần Huy Liệu, Viện trưởng Viện sử học và cũng là Bộ trưởng Tuyên truyền hồi thập niên 1940 kể cho nghe nhân vật [[Lê Văn Tám]] là do ông Liệu dựng lên để ''cổ vũ tinh thần chiến đấu'' của người Việt. Ông Phan Huy Lê cũng nói rằng ông [[Trần Huy Liệu]] đã nói với ông và hai người khác trong một cuộc gặp: ''Sau này khi đất nước yên ổn, các anh là nhà sử học, nên nói lại giùm tôi, lỡ khi đó tôi không còn nữa. Đồng thời ông cho răng một đứa bé tẩm xăng vào người đốt thì không thể chạy được mấy chục mét để đốt cháy'' Kho xăng địch ở Thị Nghè. Tuy nhiên, những gì ông đưa ra lại không trùng khớp với các cứ liệu lịch sử và các bài báo, tác phẩm được ghi lại thời đó. Các nhà sử học khác cũng cho rằng nhân vật Lê Văn Tám là hoàn toàn có thật, trùng khớp với các tài liệu còn lưu giữ đến ngày nay và những gì ông Phan Huy Lê đưa ra là không đủ căn cứ lịch sử để chứng minh. Trước những chứng cứ lịch sử phản bác lại quan điểm của Phan Huy Lê thì ông không có bất cứ động thái phản biện nào. Các nhà chính trị Việt Nam cho rằng việc phủ nhận nhân vật lịch sử Lê Văn Tám là âm mưu công kích, phủ nhận lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm, giành độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. Có thể sau Lê Văn Tám sẽ là các nhân vật anh hùng lịch sử khác mà các thế lực thù địch đang âm mưu hạ bệ, bôi xấu. Đây là tư tưởng xét lại lịch sử, phản biện lại tinh thần đấu tranh của đân tộc, làm giảm lòng tự hào, tự tôn dân tộc trong quần chúng nhân dân, làm hạ bệ uy tín của Đảng và chính quyền trong lòng quần chúng.
 
Ngoài câu chuyện Lê Văn Tám thì mới đây, vào đúng ngày 19/8/2017, kỷ niệm 72 năm ngày Cách mạng tháng Tám năm 1945, những người đã biên soạn bộ sách “Lịch sử Việt Nam” dài 15 tập mà đứng đầu là PGS. TS. Trần Đức Cường, có sự tham gia của GS. Phan Huy Lê, Dương Trung Quốc và một số nhà sử học khác đã thông qua tờ báo “Tuổi trẻ TP Hồ Chí Minh” đã “chúc mừng” ngày kỷ niệm trọng đại ấy bằng việc tuyên bố từ bỏ cách gọi chính quyền Sài Gòn do thực dân Pháp (1948 – 1954) và đế quốc Mỹ (1954 – 1975) là “ngụy quyền”, từ bỏ cách gọi quân đội tay sai của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ là “ngụy quân”. Mấy nhà sử học này đã biện bạch rằng cái chính quyền ngụy ấy, cái quân đội ngụy ấy đã tồn tại như một thực thể. Theo các nhà sử học khác thì cho rằng những nhà sử học này đã dùng “chủ nghĩa duy danh: và phép logic hình thức để biện bạch cho hành động sai trái của họ. Về mặt chính trị thì việc công nhận bọn “ngụy quân, ngụy quyền” đó là một thực thể sẽ vô tình tạo ra sự hiểu nhầm về vai trò của những kẻ phản bội tổ quốc đi theo chủ nghĩa thực dân và đế quốc, tạo cớ cho các thế lực thù địch hoạt động tuyên truyền gieo rắc hoài nghi lịch sử trong quần chúng, làm mất niềm tin của quần chúng vào Đảng. Một số người cho rằng việc công nhận “ngụy quân, ngụy quyền” là một thực thể chính trị trong lịch sử của ông Phan Huy Lê là nhằm mục đích cá nhân muốn rửa tội cho anh trai là Phan Huy Quát, là thủ tướng ngụy quyền.
[[Thể loại:Người Hà Tĩnh]]
[[Thể loại:Dòng họ Phan Huy]]