Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Acid glutamic”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: == References == → ==Tham khảo==, ==External links== → ==Liên kết ngoài==, decomposes → phân hủy using AWB
Dòng 41:
| Density = 1.4601 (20 °C)
| MeltingPtC = 199
| MeltingPt_notes = decomposesphân hủy
| Solubility = 7.5 g/L (20 °C)<ref>{{cite web|url=http://www.chemicalbook.com/ProductChemicalPropertiesCB4355560_EN.htm|title=L-Glutamic acid CAS#: 56-86-0|website=www.chemicalbook.com}}</ref>
| SolubleOther = 0.00035g/100g ethanol <br />(25 °C)<ref>{{Cite journal | url = https://books.google.com/?id=xteiARU46SQC&pg=PA15 | title = Food Chemistry | isbn = 9783540699330 | author1 = Belitz | first1 = H.-D | last2 = Grosch | first2 = Werner | last3 = Schieberle | first3 = Peter | date = 2009-02-27}}</ref>
Dòng 54:
}}
}}
'''Axit glutamic''' là một α-[[axit amin]] với [[công thức hóa học]] C<sub>5</sub>H<sub>9</sub>O<sub>4</sub>N. Nó thường được viết tắt thành '''Glu''' hoặc '''E''' trong [[hóa sinh]]. Cấu trúc phân tử của nó có thể viết đơn giản hóa như HOOC-CH(NH<sub>2</sub>)-(CH<sub>2</sub>)<sub>2</sub>-COOH, với hai nhóm [[Axit cacboxylic|carboxyl]] -COOH và một nhóm [[Amin|aminoamin]]o -NH<sub>2</sub>. Tuy nhiên, trong trạng thái rắn và các dung dịch axit nhẹ, phân tử sẽ có một cấu trúc zwitterion [[điện tích]] <sup>−</sup>OOC-CH(NH<span style="font-size:80%; display:-moz-inline-box; -moz-box-orient:vertical; display:inline-block; vertical-align: bottom; margin-bottom:-0.4em; min-height:1em; line-height:1em; "><span style="display:block; min-height:1em; margin-top:-1.4em;">+</span><span style="display:block; min-height:1em;">3</span></span>)-(CH<sub>2</sub>)<sub>2</sub>-COOH.
 
Axit này có thể mất một [[proton]] từ [[Axit cacboxylic|nhóm carboxyl]] để tạo ra [[axit liên hợp]], [[Ion|anion]] âm điện đơn '''glutamate''' <sup>−</sup>OOC-CH(NH<span style="font-size:80%; display:-moz-inline-box; -moz-box-orient:vertical; display:inline-block; vertical-align: bottom; margin-bottom:-0.4em; min-height:1em; line-height:1em; "><span style="display:block; min-height:1em; margin-top:-1.4em;">+</span><span style="display:block; min-height:1em;">3</span></span>)-(CH<sub>2</sub>)<sub>2</sub>-COO<sup>−</sup>. Dạng hợp chất này rất phổ biến trong các dung môi [[axit]]. Chất dẫn truyền thần kinh glutamate đóng vai trò chính trong việc [[Nơron|kích hoạt nơron]].<ref name="twsNovK11">Robert Sapolsky (2005), ''Biology and Human Behavior: The Neurological Origins of Individuality'' (2nd edition); The Teaching Company. Pages 19 and 20 of the Guide Book</ref> Anion này cũng chịu trách nhiệm về hương vị thơm ngon ([[umami]]) của một số thực phẩm nhất định, và được sử dụng trong các loại hương vị glutamate như [[Mononatri glutamat|bột ngọt]]. Trong các dung dịch có độ kiềm cao, anion âm kép <sup>−</sup>OOC-CH(NH<sub>2</sub>)-(CH<sub>2</sub>)<sub>2</sub>-COO<sup>−</sup> còn lại. [[Gốc tự do]] tương ứng với glutamate được gọi là '''glutamyl'''.
Dòng 63:
Mặc dù chúng xuất hiện tự nhiên trong nhiều loại thực phẩm, hương vị hấp dẫn của axit glutamic và các axit amin khác chỉ được khoa học xác định vào đầu thế kỷ XX. Chất này được nhà hóa học người Đức Karl Heinrich Ritthausen phát hiện và xác định trong năm 1866 khi cho [[gluten]] trong lúa mì (nhờ vậy mà có tên) tác dụng với [[axit sulfuric]].<ref>{{cite book |author= R.H.A. Plimmer |editor1=R.H.A. Plimmer |editor2=F.G. Hopkins |title= The Chemical Constitution of the Protein |url= https://books.google.com/?id=7JM8AAAAIAAJ&pg=PA114 |accessdate= June 3, 2012 |edition= 2nd |series= Monographs on biochemistry |volume= Part I. Analysis |origyear= 1908 |year= 1912 |publisher= Longmans, Green and Co. |location= London|page= 114}}</ref> Năm 1908 nhà nghiên cứu Nhật Bản [[Ikeda Kikunae|Kikunae Ikeda]] của [[Đại học Tōkyō]] các tinh thể màu nâu còn lại sau khi sự bốc hơi một lượng lớn nước xốt kombu như axit glutamic. Những tinh thể này, khi nếm, đã tạo ra hương thơm không thể tả nhưng không thể phủ nhận mà ông phát hiện trong nhiều loại thực phẩm, nhất là trong rong biển. Giáo sư Ikeda gọi mùi hương này là [[umami]]. Sau đó, ông đã được cấp bằng sáng chế cho một phương pháp sản xuất đại trà muối tinh thể của axit glutamic, [[mononatri glutamat]].<ref name="guardian">{{cite news| url=http://observer.guardian.co.uk/foodmonthly/story/0,,1522368,00.html |title = If MSG is so bad for you, why doesn't everyone in Asia have a headache? | publisher = ''[[The Guardian]]''| last = Renton | first = Alex | date = 2005-07-10| accessdate= 2008-11-21}}</ref><ref>{{cite web| url =http://www.jpo.go.jp/seido_e/rekishi_e/kikunae_ikeda.htm | title = Kikunae Ikeda Sodium Glutamate | date= 2002-10-07 | accessdate = 2008-11-21| publisher = [[Japan Patent Office]]}}</ref>
 
==Tham References khảo==
{{Reflist|30em}}
==Liên kết ngoài==
==External links==
{{wiktionary}}
* [http://gmd.mpimp-golm.mpg.de/Spectrums/3d091503-3702-4e68-8a71-6754c084f0f9.aspx Glutamic acid MS Spectrum]