Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Từ hóa dư tự nhiên”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Từ hóa dư hóa sinh: AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:18.5078506 |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 14:
''[[Từ hóa dư nhiệt]]'' ([[:en:Thermoremanent magnetization|Thermoremanent magnetization]], TRM) là trường hợp phổ biến nhất. Các [[khoáng vật]] oxit [[sắt]]-[[titan]] trong [[bazan]] và các loại [[đá núi lửa]] chốt lại ''hướng'' và ''cường độ'' của [[từ trường Trái Đất]] khi đá nguội qua ''[[nhiệt độ Curie]]'' của chúng. Hầu hết [[bazan]] và [[gabro]] kết tinh hoàn toàn ở trên 900 °C, còn nhiệt độ Curie của [[magnetit]] khoảng 580 °C.
Vì các xáo trộn có thể xảy ra sau khi đá nguội như phản ứng oxy hóa hay hoạt động kiến tạo, các định hướng theo [[từ trường Trái Đất]] không phải luôn luôn được ghi chép chính xác, và cũng không nhất thiết ghi chép được bảo tồn. Tuy nhiên, trong [[bazan]] của [[lớp vỏ đại dương]] chúng đã được bảo quản khá tốt, và là cơ sở quan trọng cho sự phát triển của lý thuyết ''
TRM cũng có thể được ghi lại trong lò nung cổ như đốt lửa trong hang, luyện đồng sắt, gốm, hay vụ cháy. Nghiên cứu [[Từ hóa dư nhiệt]] trong các di vật [[khảo cổ]] được gọi là ''[[Định tuổi khảo cổ bằng từ tính]]'' ([[:en:Archaeomagnetic dating|Archaeomagnetic dating]]).
|