Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hoa hậu Quốc tế”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 211:
* Thí sinh không đạt thành tích tại [[Hoa hậu Thế giới]] sau đó trở thành Hoa hậu Quốc tế. Họ là: [[Anne Lena Hansen]], Na Uy 1994, [[Christina Sawaya]], Lebanon 2001.
 
* Thí sinh đạt danh hiệu Á hậu tại Hoa hậu Quốc tế sau đó trở thành [[Hoa hậu Thế giới]]. Họ là: [[Catharina Johanna Lodders]] - Á hậu 3, Hà Lan 1962; [[Aneta Kreglicka|Aneta-Beata Kreglicka]] - Á hậu 1, Ba Lan 1989.
 
* Cuộc thi tạm hoãn năm 1966, Người chiến thắng năm 1965 [[Ingrid Finger]] trở thành người giữ vương miện lâu nhất trong lịch sử, tổng cộng 624 ngày (hơn 20 tháng). Sau đó, Hoa hậu Quốc tế 1967 [[Mirta Teresita Massa]] giữ vương miện trong 529 ngày (hơn 17 tháng). [[Lidija Manić]] của năm 1975 trở thành người giữ vương miện ngắn nhất, cô ở ngôi được 242 ngày (chưa được 8 tháng).
Dòng 229:
* Hoa hậu Quốc tế 2002, [[Christina Sawaya]] từ Lebanon là người Trung Đông đầu tiên chiến thắng trong cuộc thi .
 
* MissHoa Internationalhậu Quốc tế 2004, [[Jeymmy Paola Vargas Gomez]] oftừ Colombia islà người da đen đầu tiên chiến thethắng firsttrong blackcuộc winnerthi.
 
* MissHoa Internationalhậu Quốc tế 2005, [[Precious Lara Quigaman]] of thetừ Philippines is theHoa shortesthậu MissQuốc Internationaltế thấp nhất, standingcô chỉ atcao 5'6 feet168cm.
 
* Quốc gia có số lần chiến thắng lặp lại xa nhất hiện nay là Colombia khi Stella Marquez Zawadsky chiến thắng năm 1960, và 39 năm sau, Paulina Galvez Pineda đến từ quốc gia này mới chiến thắng lần nữa.