Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đo giao thoa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
[[Tập tin:Interferometer vi.svg|thumb|300px|Hình 1. Đường đi của các chùm tia sáng qua [[giao thoa kế Michelson]]. Hai chùm tia sáng xuất phát từ cùng một nguồn sáng, đi theo hai đường khác nhau, rồi gặp nhau tại bề mặt một gương bán mạ trước khi đi vào máy đothu. Chúng có thể giao thoa cộng hưởng (làm tăng [[cường độ sáng]]) nếu chúng [[đồng pha]] khi gặp nhau, hoặc giao thoa triệt tiêu (làm cường độ sáng yếu đi) nếu chúng [[ngược pha]] khi gặp nhau, tùy thuộc vào khoảng cách giữa các gương.]]
 
'''Giao thoa kế''' là dụng cụ cho phép thực hiện các [[thí nghiệm vật lý|thực nghiệm vật lý]] trong đó [[sóng]], thường là [[sóng điện từ]], được [[nguyên lý chồng chập|chồng chập]] để tạo nên hiện tượng [[giao thoa]], từ đó thu được thông tin về sóng và các hệ thống vật lý liên quan.<ref>{{cite book |last = Bunch |first = Bryan H |first2 = Alexander |last2 = Hellemans |title = The History of Science and Technology |publisher = Houghton Mifflin Harcourt |date = April 2004 |page = 695 |url = https://books.google.com/?id=MlQ7NK9dw7IC&pg=PA695 |isbn = 978-0-618-22123-3}}</ref> Các kỹ thuật sử dụng giao thoa kế, hay '''đo giao thoa''', là những phương pháp thực nghiệm quan trọng trong [[thiên văn học]], [[cáp quang]], [[khoa đo lường]], [[hải dương học]], [[địa chấn học]], [[phổ học]] (và ứng dụng của nó trong [[hóa học]]), [[cơ học lượng tử]], [[vật lý hạt nhân]] và [[vật lý hạt]], [[vật lý plasma]], [[viễn thám]], [[tương tác sinh học phân tử]], [[vi lưu]], [[quang trắc]], và nhiều lĩnh vực khác.<ref name=HariharanBasics2007>{{cite book|last=Hariharan|first=P.|title=Basics of Interferometry|date=2007|publisher=Elsevier Inc.|isbn=0-12-373589-0}}</ref>{{rp|1–2}}
Dòng 13:
Trong bố trí phổ biến của các giao thoa kế (như loại [[giao thoa kế Michelson]] ở Hình&nbsp;1) một chùm tia sáng [[đồng pha]] được tách làm đôi thành hai chùm có nhiều tính chất giống nhau, bởi một [[bộ tách chùm tia]] (ví dụ như [[gương bán mạ]]). Mỗi chùm tia sau đó đi theo những đường khác nhau, rồi sau đó gặp nhau ở một máy đo cường độ sóng. Sự khác biệt về quãng đường đã đi qua của hai chùm tia tạo ra sự khác biệt về pha giữa chúng. Chính sự khác biệt về pha này tạo ra những vân giao thoa giữa hai sóng mà ban đầu là giống nhau.<ref name=HariharanBasics2007/>{{rp|14–17}} Sự khác biệt về pha của hai chùm tia, ban đầu giống nhau, thể hiện những tác động trên từng đường truyền sóng làm pha thay đổi. Đó có thể là sự thay đổi trong [[quang trình]] hoặc sự thay đổi trong [[chiết suất]] trên từng đường truyền.<ref name=HariharanBasics2007/>{{rp|93–103}}
 
Trong một bố trí điển hình, theo kiểu của giao thoa kế Michelson, như được minh họa trên Hình 2a và 2b, người quan sát hoặc máy đothu có phương quan sát trực tiếp đến gương ''M<sub>1</sub>'' nằm đằng sau bộ tách chùm tia, và nhìn thấy ảnh [[phản xạ]] ''M'<sub>2</sub>'' của gương ''M<sub>2</sub>''. Vân giao thoa có thể coi là chồng chập của ánh sáng đến từ hai [[ảnh ảo]] ''S'<sub>1</sub>'' và ''S'<sub>2</sub>'' của nguồn điểm ''S'' (lần lượt tạo bởi gương ''M<sub>1</sub>'' và ảnh ''M'<sub>2</sub>''). Đặc điểm của vân giao thoa phụ thuộc vào đặc tính của nguồn sáng, vào tư thế chính xác của các gương và bộ tách chùm tia. Trên Hình&nbsp;2a, các thành phần quang học này được bố trí để ''S'<sub>1</sub>'' và ''S'<sub>2</sub>'' nằm trên cùng một trục quan sát của người quan sát, và vân giao thoa là các vòng tròn đồng tâm, có tâm là trục vuông góc với gương ''M<sub>1</sub>'' và ảnh ''M'<sub>2</sub>''. Nếu, như ở Hình&nbsp;2b, ''M<sub>1</sub>'' và ''M'<sub>2</sub>'' bị xoay nghiêng đi so với nhay, thay vì song song với nhau, các vân giao thoa thường có hình là các [[đường conic]] (đường cắt [[hình nón]]) (ví dụ các đường [[hyperbol]]), nhưng nếu ''M<sub>1</sub>'' và ''M'<sub>2</sub>'' cắt nhau ở trục quan sát, các vân ở gần trục quan sát là các đường thẳng song song và cách đều nhau. Nếu S là một nguồn sáng lớn, chứ không phải là một nguồn điểm như được minh họa trên các hình, các vân giao thoa trên Hình&nbsp;2a cần được quan sát bởi một kính viễn vọng, quan sát hình ảnh ở khoảng cách xa [[vô cực]], còn các vân giao thoa trên Hình&nbsp;2b sẽ nằm ở trên bề mặt ''M<sub>1</sub>'' và ''M'<sub>2</sub>''.<ref name=HariharanBasics2007/>{{rp|17}}
 
Việc dùng [[ánh sáng trắng]] sẽ tạo ra các vân giao thoa có [[màu sắc]] (như thể hiện ở Hình&nbsp;3).<ref name=HariharanBasics2007/>{{rp|26}} Vân ở trung tâm, nơi hai chùm tia có cùng quang trình gặp nhau, có thể sáng màu hoặc tối màu, tùy thuộc vào số lần bị đảo pha trên đường truyền.<ref name=HariharanBasics2007/>{{rp|26,171–172}}