Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Miến Điện”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 35:
}}
{{Văn hóa Myanmar}}
'''Tiếng Miến Điện''', hay '''tiếng Miến''' (tên {{lang-my|မြန်မာဘာသာ}}, [[Hệ thống chuyển tự MLC|MLCTS]]: ''myanma bhasa'', IPA: {{IPA-my|mjəmà bàðà|}}), còn gọi là '''tiếng Myanmar''',[[ngôn ngữ chính thức]] của [[Myanmar]]. Dù [[Hiến pháp Myanmar]] cho rằng tên tiếng Anh chính thức của ngôn ngữ này là "Myanmar language",<ref>Constitution of the Republic of the Union of Myanmar (2008), Chapter XV, Provision 450</ref> đa phần người nói tiếng Anh gọi tiếng Miến là "Burmese". Tính tới năm 2007, đây là [[ngôn ngữ thứ nhất]] của 3334 triệu người, chủ yếu gồm [[người Miến]] và các dân tộc liên quan, và là [[ngôn ngữ thứ hai]] của 10 triệu người, gồm các dân tộc thiểu số khác ở Myanmar.
 
Tiếng Miến Điện là một ngôn ngữ [[thanh điệu]],{{sfn|Chang|2003}} chủ yếu gồm các từ [[âm tiết|đơn âm tiết]] và có [[ngôn ngữ phân tích|tính phân tích]], với cấu trúc [[chủ–tân–động]] (SOV). Đây là một thành viên của [[nhóm ngôn ngữ Lô Lô-Miến]] trongthuộc [[ngữ hệ Hán-Tạng]]. Hệ [[chữ Miến]], xuất phát từ hệ [[chữ Brāhmī]], là hệ chữ viết được dùng để viết ngôn ngữ này.
 
== Xem thêm ==