Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trận Burkersdorf”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Rubinbot (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 4:
|conflict=Trận Burkersdorf
|partof=[[Chiến tranh Bảy năm]]
|date=[[21 tháng 7]] năm [[1762]]
|date=1762-07-21
|place= [[Burkatów|Burkersdorf]], [[Ba Lan]] ngày nay
|result=[[Quân đội]] Phổ chiến thắng
|combatant1={{flagicon|Prussia|1750}} [[Vương quốc Phổ]]
|combatant2={{flagicon|Habsburg Monarchy}} [[Đế quốc Áo]]
|commander1=[[Friedrich II của Phổ|Vua Friedrich II Đại đếĐế]]
|commander2=[[Bá tước Leopold Joseph von Daun]]<ref>George Park Fisher, ''Outline of Universal History'', Volume 2, BiblioBazaar, LLC, 2009, trang 185</ref>
|strength1=40.000
|strength2=30.000
Dòng 20:
'''Trận chiến Burkersdorf''' là một trận đánh trong cuộc [[chiến tranh Bảy năm]] tàn khốc, diễn ra vào ngày [[21 tháng 7]] năm [[1762]]. 40.000 quân [[Vương quốc Phổ|Phổ]] đã đánh thắng khoảng 30.000 quân [[Họ Habsburg|Áo]].
 
== Bối cảnh lịch sử ==
Vào năm 1762, [[Nữ hoàng]] [[Đế quốc Nga|Nga]] là [[Elizaveta Petrovna]] [[qua đời]], truyền ngôi cho cháu trai là [[Pyotr III của Nga|Pyotr III]]. [[Nga hoàng]] Pyotr III vốn là người vô cùng ngưỡng mộ [[Friedrich II của Phổ|Đại đếvua Friedrich II Đại Đế]] và tất cả những thứ gì thuộc về nước Phổ; do đó, vua Friedrich II Đại Đế lợi dụng cơ hội này mà giànhchủ lấyđộng thếtấn thượngcông phongliên quân chống Phổ, tập trung vào đánh [[Thống chế]] Áo Leopold von Daun tại tỉnh [[Silesia]].<ref name="jacques"/> Vua Pyotr III nhanh chóng chấm dứt cuộc chiến tranh Nga - Phổ, bãi bỏ vùng Đông Phổ, và ký kết Hoà ước với Đại đếvua Friedrich II Đại Đế. Sau đó, Nga hoàng còn gữiagửi một đạo quân đến giúp Quân đội Phổ đánh bại Quân đội Áo, do Bá tước [[Zakhar Grigoryevich Chernyshov]] thống lĩnh.
 
Tuy nhiên, Nga hoàng Pyotr III ở ngôi không được bao lâu: Hoàng hậu Ekaterina tiến hành đảo chính cung đình, cướp ngôi [[Hoàng đế]] và hạ sát ông ít lâu sau đó. ĐạiNữ đếhoàng Ekaterina II Đại Đế không tham gia chiến tranh Bảy năm nữa, và truyền lệnh cho đạo quân thân Phổ của Bá tước Zakhar Grigoryevich Chernyshov rút lui. Vào ngày [[17 tháng 7]] năm 1762, Tướng Zakhar Grigoryevich Chernyshov thông báo cho nhà vua biết:<ref name="elizavetachet">C B Brackenbury, C. B. Brackenbury, ''Frederick the Great'', các trang 241-245.</ref>
{{cquote|
''Muôn tâu Đức Vua, một cuộc đảo chính vừa thành công tại kinh đô Sankt-Peterburg. Hoàng đế Pyotr III, người bạn thân thiết của Đức Vua, đã bị lật đổ, và hình như là bị ám sát. Chịu ảnh hưởng từ những kẻ thù của Đức Vua, Nữ hoàng Ekaterina II xuống chiếu đòi chúng tôi rút về nước Nga, vì không muốn làm giặc của Vương quốc Pháp và Đế quốc Áo.''|||Z. G. Chernyshyov .<ref name="DucvuaongCarllyle">John S. C. Abbott, ''History of Frederick the Second, Called Frederick the Great'', các trang 532-540, trang 568: ''"One of Frederick's dog, Biche,..."'', trang 572: ''"After having restored peace to my kingdom..."''</ref>
}}
 
== Diễn biến và ý nghĩa của trận đánh ==
Hay tin, vua Friedrich II Đại Đế trở nên đau buồn. Tuy nhiên, do ''"Giặc Áo không hay biết sự chia rẽ này. Bọn chúng vẫn tưởng Ái Khanh là đồng minh của Quả nhân..."'', ông đã khôn khéo hoãn lại cuộc rút lui của những người bạn Nga ấy ở lại thêm ba ngày nữa trước khi trận Burkersdorf kết thúc,<ref>S. Fischer-Fabian, ''Prussia's glory: the rise of a military state'', Macmillan, 1981, trang 257</ref> để ''"Trẫm sẽ giành đại thắng"'', dù ''"Quả nhân sẽ không bắt khanh phải phục vụ Trẫm"''. Và, Tướng Z. G. Chernyshyov đã không tuân theo lệnh của Nga hoàng mới. ĐạiNhà đếvua Friedrichnước IIPhổ đã tiến hành tấn công cánh phải quân Áo của Daun tại Burkersdorf (Tây Nam Breslau).<ref>W. F. Reddaway, ''Frederick the Great and the Rise of Prussia'', READ BOOKS, 2006, trang 298</ref> SauQuân mộtPhổ trậnđánh chiến bằng thủ đoạnnhau với tổn thất ít ỏi, quân Áo bịtừ đánhbốn bại,<refgiờ name="jacques"/>sáng quâncho Ngađến rútnăm lui.giờ Chiếnchiều thắngvào Burkersdorfngày chứng[[2 tỏtháng rằng7]] nhànăm vua và Quân đội Phổ vẫn còn uy dũng dù không có viện trợ của vua Anh[[1762]].<ref name="prothero299300DucvuaongCarllyle"/>G. W.Sau Prothero,một Stanleytrận Leathes,chiến Sirbằng Adolphusthủ Williamđoạn Ward,với ''thetổn cambridgethất modernít history''ỏi, cácquân trangÁo 299-301.</ref><ref>Georgebị Long,đánh Society for the Diffusion of Useful Knowledge (Great Britain)bại,<ref ''Thename="jacques"/> Pennyquân cyclopædiaNga ofrút the Society for the Diffusion of Useful Knowledge: vlui. 1-27'', Volume 19, C. Knight, 1841, trang 366</ref> TrậnVới chiến nàythắng đãcủa giúp Đại đếvua Friedrich II giữ vững quyền kiểm soát tỉnhĐại SilesiaĐế, khinhà chiếnvăn tranhngười kếtAnh thúc vài[[Thomas thángCarlyle]] saughi vớinhận: những chiến thắng khác của quân Phổ tại Reichenbach và Freiberg.<ref name="jacquesDucvuaongCarllyle">Tony Jaques, ''Dictionary of Battles and Sieges: A-E'', Greenwood Publishing Group, 2007, trang 175</ref>
{{Cquote|''Khi màn đêm buông xuống, toàn quân Áo vốn đã nhận lấy Thống chế Daun, và chuẩn bị cho một cuộc rút quân trong vòng 6 giờ trước. Đội quân tàn tạ này hoàn toàn rút lui, với trật tự hoàn hảo, cùng với túi và trang bị cầm tay của họ, mà tiến về phía Nam. Với cuộc rút quân này, hình bóng Daun đã biến mất trước mắt vua Friedrich.''|||Thomas Carlyle}}
 
Chiến thắng tại Burkersdorf một lần nữa chứng tỏ rằng nhà vua và Quân đội Phổ vẫn còn rất uy dũng dù không có viện trợ của vua Anh.<ref name="prothero299300">G. W. Prothero, Stanley Leathes, Sir Adolphus William Ward, ''the cambridge modern history'', các trang 299-301.</ref><ref>George Long, Society for the Diffusion of Useful Knowledge (Great Britain), ''The Penny cyclopædia of the Society for the Diffusion of Useful Knowledge: v. 1-27'', Volume 19, C. Knight, 1841, trang 366</ref> Trận chiến này đã giúp vua [[Friedrich II của Phổ|Friedrich II Đại Đế]] giữ vững quyền kiểm soát tỉnh [[Silesia]], khi chiến tranh kết thúc vài tháng sau với những chiến thắng khác của Quân đội Phổ tại [[Trận Reichenbach|Reichenbach]] và [[Trận Freiberg|Freibetg]]. <ref name="jacques">Tony Jaques, ''Dictionary of Battles and Sieges: A-E'', Greenwood Publishing Group, 2007, trang 175</ref>
 
==Tài liệu tham khảo==