Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bari chromat”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
 
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 5:
| ImageFile =
| ImageSize =
| IUPACName = Bari cromattetraoxocromat(VI)
| OtherNames = Bari cromat oxit,<br/>axit cromic (BaCrO<sub>4</sub>), muối bari (1:1), bari tetraoxocromat(VI)
|Section1={{Chembox Identifiers
| InChI = 1/Ba.Cr.4O/q+2;;;;2*-1/rBa.CrO4/c;2-1(3,4)5/q+2;-2
Dòng 44:
| NFPA-R = 3 }}
}}
'''Bari cromat''' là cát màu vàng giống như bột với công thức '''BaCrO<sub>4</sub>'''. Nó là một tác nhân oxy hóa đã biết và tạo ra một ngọn lửa màu xanh lá cây khi nung nóng, kết quả là do các ion bari.
 
==Lịch sử==
Bari cromat xuất hiện trong tự nhiên lần đầu tiên được tìm thấy ở Jordan. Các tinh thể màu nâu được tìm thấy trên đá mẹ được gọi là hashemit để tôn vinh Vương quốc Hashemit của Jordan. Các tinh thể hashemite có màu từ màu vàng nâu đến màu nâu lục nhạt hơn và thường có chiều dài dưới 1mm.<ref>Hauff, Phoebe L; Foord, Eugene E; Rosenblum, Sam; and Hakki, Walid. (1983) "Hashemite, Ba(Cr,S)O<sub>4</sub>, a new mineral from Jordan." ''American Mineralogist'', 69, 1223-1225.</ref>
 
Tinh thể hashemite không chỉ có bari cromat tinh khiết mà thay vào đó chứa một ít hàm lượng [[lưu huỳnh]] nhỏ. Các tinh thể khác nhau chứa một lượng các tạp chất lưu huỳnh khác nhau, từ tinh thể tối tinh khiết hơn, Ba<sub>1.00</sub> (Cr<sub>0.93</sub>, S<sub>0.07</sub>)<sub>1.00</sub>O<sub>4</sub>, đến các tinh thể ánh sáng tinh khiết ít hơn, Ba<sub>1,00</sub>(Cr<sub>0,64</sub>, S<sub>0,36</sub>)<sub>1.00</sub>O<sub>4</sub>.<ref>Hauff, Phoebe L; Foord, Eugene E; Rosenblum, Sam; and Hakki, Walid. (1983) "Hashemite, Ba(Cr,S)O<sub>4</sub>, a new mineral from Jordan." ''American Mineralogist'', 69, 1223-1225.</ref>
 
Hashemit có cấu tạo tương đối giống barit (BaWO<sub>4</sub>)<ref>Hauff, Phoebe L; Foord, Eugene E; Rosenblum, Sam; and Hakki, Walid. (1983) "Hashemite, Ba(Cr,S)O<sub>4</sub>, a new mineral from Jordan." ''American Mineralogist'', 69, 1223-1225.</ref>.
 
==Điều chế và phản ứng==
Nó có thể được điều chế bằng phản ứng [[bari hydroxit]] hoặc [[bari clorua]] với [[kali cromat]]:
:<ce>\mathsf{{Ba(OH)2} + K2CrO4 -> BaCrO4(v) + 2KOH}</ce>
Ngoài ra, nó có thể được tạo ra bởi sự phản ứng cửa bari clorua với [[natri cromat]]. Chất kết tủa sau đó được rửa, lọc và sấy khô.
 
Nó không hòa tan trong nước, nhưng hòa tan trong axit:
:{{nowrap|2 BaCrO<sub>4</sub> + 2 H<sup>+</sup> → 2 Ba<sup>2+</sup> + Cr<sub>2</sub>O<sub>7</sub><sup>2−</sup> + H<sub>2</sub>O}}
:''K''<sub>sp</sub> = [Ba<sup>2+</sup>][CrO<sub>4</sub><sup>2−</sup>] = 2.1 &times; 10<sup>−10</sup>
Nó có thể phản ứng với bari hydroxit với xúc tác của [[natri azua]] để tạo bari cromat(V). Phản ứng này giải phóng [[oxy]] và [[nước]].
: <ce>\mathsf{{4BaCrO4}+2Ba(OH)2 ->[\ce{NaN3}] {2Ba3(CrO4)2} +O_2{\uparrow} + 2H2O{\uparrow}}</ce>
 
==Ứng dụng==
Bari cromat đã được tìm thấy có ích trong nhiều ứng dụng. Hợp chất này thường được sử dụng làm chất mang cho ion crom. Một trong những trường hợp như vậy là việc sử dụng bari cromat như một chất chống muội sunfat trong buồng mạ điện crom<ref>Jones, Allen R; Meng, John; Newboy, Kenneth R. (1993) Use of barium chromate as a sulfate scavenger in chromium electroplating baths" US Patent No. 5207890 A.</ref>. Theo thời gian, nồng độ crom trong bồn sẽ giảm xuống cho đến khi bồn tắm không còn hoạt động nữa. Thêm bari cromat làm tăng tuổi thọ của bể bằng cách thêm vào nồng độ axit cromic.
 
Bari cromat là một chất oxy hóa, là chất điều chỉnh tỷ lệ đốt cháy trong thành phần pháo hoa. Nó đặc biệt hữu ích trong các thành phần trì hoãn như cầu chì trễ.<ref>Espagnacq, Andre; Morand, Philippe. (1997) "Pyrotechnic composition for delay fuses" EP Patent No 0630876 B1.</ref>
 
Bari cromat được sử dụng làm chất nhuộm chống ăn mòn khi mạ kẽm hợp kim.<ref>Fountoulakis, Stavros G; Humayan, Arif; Lezzi, Robert A. (1985) "Electroplated product and method" EP Patent No. 0140564 A2.</ref>
 
Khi trộn với axit fumaric rắn, bari cromat có thể được sử dụng trong việc loại bỏ các tạp chất và độ ẩm còn sót lại từ dung môi tẩy rửa hữu cơ hoặc từ nhiên liệu dầu mỏ.<ref>Jackson, Herman R. (1993) "SOlid fumaric acid-solid barium chromate catalyst for removing impurities and residual moisture and method for its use" US Patent No. 5154726 A.</ref>
 
Bari cromat cũng được sử dụng trong thành phần của một chất xúc tác cho việc khử [[ankan]]<ref>Ruettinger, Wolfgang; Jacubinas, Richard. (2013) "Chromia Alumina Catalysts for Alkane Dehydrogenation" US Patent No. 20130072739 A1.</ref>.
 
Bari cromat cũng đã được sử dụng để sơn màu. Các sắc tố vàng chanh thường chứa bari cromat pha với chì sulfat<ref>Douma, M. curator. (2008) ''Pigments through the Ages.'' Institute for Dynamic Educational Development. http://www.webexhibits.org/pigments/</ref>. Do mức độ nhuộm vừa phải nên vàng chanh không được sử dụng rất thường xuyên trong sơn dầu.<ref>Kühn, H. and Curran, M., Strontium, Barium and Calcium Chromates, in Artists’ Pigments. A Handbook of Their History and Characteristics, Vol. 1: Feller, R.L. (Ed.) Oxford University Press 1986, p. 205 – 207.</ref> [[Pierre-Auguste Renoir]] và [[Claude Monet]] được biết là có sơn màu vàng chanh<ref>[http://colourlex.com/project/lemon-yellow/ Lemon yellow], ColourLex</ref>.