Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sốt”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
sửa lỗi diễn đạt
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 13:
* [[Ung thư]]
* Các bệnh [[rối loạn tiêu hóa]] ''như'' [[bệnh gút|gút]] or [[bệnh ma cà rồng]] (porphyria)
* Truyền protein lạ vào cơ thể để gây sốt nhầm mục đích điều trị
* Tiêm muối dưới da hay tiêm bắp gây ưu trương dẫn đến hủy hoại tổ chức và gây sốt.
 
Sốt dai dẳng mà hiện nay y học vẫn chưa tìm được nguyên nhân được gọi là [[sốt không rõ nguồn gốc]].
== Các giai đoạn của sốt ==
Sốt gồm ba giai đoạn:
 
*Sốt tăng: tăng sản nhiệt, giảm thải nhiệt làm nhiệt độ bên trong cơ thể cao hơn nhiệt độ môi trường. Lúc này, bệnh nhân cảm thấy ớn lạnh, rét run, giảm đổ mồ hôi, da khô và nóng,...
*Sốt đứng: tỉ lệ sản nhiệt/thải nhiệt = 1, cơ thể vẫn còn lạnh nhưng đã đỡ hơn, thân nhiệt vẫn cao, da khô, không đổ mồ hôi và ít đi tiểu
*Sốt lui: sản nhiệt giảm, thải nhiệt tăng, lúc này cơ thể bệnh nhân vã mồ hôi nhiều, tiểu nhiều, nền nhiệt cơ thể hạ xuống, cảm thấy nóng
== Cơ chế gây sốt ==
Yếu tố trực tiếp gây ra cơn sốt trong cơ thể là các chất gây sốt nội sinh - là một loại protein được hình thành bên trong cơ thể. Ngày nay người ta đã tìm ra 11 chất gây sốt nội sinh, trong đó phổ biến nhất là các loại interleukin.
 
Quá trình diễn ra sốt bắt đầu từ lúc tác nhân lạ xâm nhập vào cơ thể và tiết ra các chất gây sốt ngoại sinh (độc tố của vi sinh vật, bản thân tác nhân lạ,...). Chất gây sốt ngoại sinh kích thích các đại thực bào và bạch cầu trung tính tiết ra chất gây sốt nội sinh. Chất này tác động lên trung tâm điều nhiệt của cơ thể làm trung tâm này hoạt hóa acid arachidonic, làm sản sinh monoamin gây thay đổi setpoint (điểm đặt nhiệt) dẫn tới tăng sản nhiệt và giảm thải nhiệt toàn cơ thể, gây ra cơn sốt.
 
Một con đường khác bắt đầu khi các lympho T kết hợp với kháng nguyên, sẽ tiết ra lymphokin kích hoạt bạch cầu đa nhân và đại thực bào tíết ra chất gây sốt nội sinh. Các diễn tiến tiếp sau đó là tương tự.
== Các rối loạn trong sốt ==
=== Rối loạn chuyển hóa ===
* Thoái hóa [[glucid]] diễn ra mạnh mẽ, tăng phân giải glycogen để làm tăng đường huyết, nếu sốt kéo dài sẽ tích nhiều acid lactic gây [[toan hóa]] máu
* Thoái hóa [[lipid]], [[protid]] cũng được tăng cường để đáp ứng nhu cầu cơ thể, tạo ra nhiều sản phẩm trung gian gây hại cho nội môi
* Ngoài ra, cơ thể còn đòi hỏi các [[vitamin]] B và C, hormon aldosterol và ADH,...
=== Rối loạn các cơ quan ===
* Tăng nhịp tim, tần số mạch đập
* Tăng thông khí, thở nhanh và sâu
* Ăn uống không ngon miệng do giảm tiết men và giảm co bóp ống tiêu hóa
* [[Đa niệu]] trong giai đoạn sốt tăng và sốt lui, [[thiểu niệu]] trong giai đoạn sốt đứng.
* Tăng [[ACTH]], tăng chức năng gan, tăng hệ miễn dịch
== Các loại sốt ==
* Sốt liên tục: sốt cao kéo dài qua các ngày, thường gặp trong [[sốt thương hàn]], viêm phổi
* Sốt ngắt quãng: sốt một ngày sau đó hạ trong trong vài ngày rồi lại sốt trở lại, thường có chu kì gặp trong sốt rét
* Sốt hồi quy: sốt cao rồi giảm dần, sau đó sốt trở lại, gặp trong nhiễm xoắn khuẩn [[Lepstopira]]
* Sốt dao động: sốt ở một khoảng thời gian nhất định trong ngày, sau đó giảm sốt, gặp trong lao phổi hoặc viêm đường hô hấp trên
== Điều trị ==
{{bài thuốc}}