Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Acid nitric”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→Sự thụ động hóa: Bổ sung nội dung Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 149:
==== Sự thụ động hóa ====
Dù [[Crom|Crôm]] (Cr), [[sắt]] (Fe), [[coban]] (Co), [[niken]] (Ni), mangan (Mn) và [[nhôm]] (Al) dễ hòa tan trong dung dịch axit nitric loãng, nhưng đối với axit đặc nguội lại tạo một lớp oxit kim loại
==== Phản ứng với phi kim ====
Dòng 174:
Axit nitric loãng có thể cô đặc đến 68% với một hỗn hợp [[azeotrope|azeotropic]] 32% nước. Việc cô đặc hơn được thực hiện bằng cách chưng cất với [[acid sulfuric|axit sulfuric]] với vai trò là chất khử nước. Trong quy mô phòng thí nghiệm, cách chưng cất như thế phải được tiến hành bằng dụng cụ thủy tinh với áp suất thấp để tránh phân hủy axit này. Các mối nối bằng thủy tinh và nút bần cũng nên tránh dùng do axit nitric tấn công các chất này. Dung dịch axit nitric cấp thương mại thường có nồng độ giữa 52% và 68%. Việc sản xuất axit nitric được thực hiện bằng [[công nghệ Ostwald]] do [[Wilhelm Ostwald]] phát minh.
Trong phòng thí nghiệm, axit nitric có thể điều chế bằng cách cho [[
Chất [[Ôxít nitơ|NO<sub>x</sub>]] hòa tan được loại bỏ bằng cách sử dụng áp suất giảm tại [[nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn|nhiệt độ phòng]] (10-30 phút với áp suất 200 [[torr|mmHg]] hay 27 [[kilopascal|kPa]]). Axit nitric bốc khói trắng thu được có tỷ trọng 1.51 g/cm³. Quy trình này cũng được thực hiện dưới áp suất và nhiệt độ giảm trong một bước để tạo ra ít khí [[Nitơ điôxít|nitơ đioxit]] hơn.
|