Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Tân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
xóa các nguồn tự xuất bản
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 24:
| nơi an táng = [[Thụ Tiết lăng]]
}}
'''Lê Tân''' ([[chữ Hán]]: 黎鑌; [[19 tháng 8]], [[1466]] &ndash; [[6 tháng 11]], [[1502]]<ref name = "ĐVTS">Theo [[Đại Việt thông sử]] của [[Lê Quý Đôn]]</ref>), còn gọi là '''Lê Đức Tông''' (黎德宗) hay '''Kiến Trinh Tĩnh vương''' (建貞靚王)<ref name = "ĐVTS" />, là một [[tông thất]] hoàng gia [[Đại Việt]] thời [[nhà Hậu|Hậu ]] trong&ndash; giai đoạn [[lịchnhà sử Việtsơ|Lê Nam]].
 
Ông là chacon ruộtcủa [[Lê Thánh Tông]], cha của [[Lê Tương Dực]] và là tổ phụ của [[Lê Chiêu Tông]], nên được truy tôn là '''Đức Tông Kiến hoàng đế''' (德宗建皇帝).
 
==Thân thế==
Ông sinh vào ngày mậu dần, mồng [[8 tháng 8]] âm lịch, năm Quang Thuận thứ 7 ([[1466]]), là con trai thứ năm của [[Lê Thánh Tông]] Lê Tư Thành, mẹ ông là Phùng thị, sau truy tôn thành [[Nhu Huy hoàng hậu]]<ref name = "ĐVTS" />.
 
Mùng [[10 tháng 7]] năm [[1471]], Thánhvua Tông hoàngThánh đếTông sai Thái bảo Hộ Bộ thượng thư kiêm thái tử thái bảo [[Lê Cảnh Huy]]<ref name = "ĐVTS" /> mang kim sách, sắc phong cho ông vương hiệu '''Kiến Vương''' (建王). Vì thế ông được gọi là '''Kiến Vương Tân''' (建王鑌).
 
==Cuộc đời==
Kiến Vương từ thuở bình sinh đã thông minh hiếu học. Vào thời vua Thánh Tông hoàng đế trị vì, ông đã biên soạn bộ ''[[Lạc Uyển thư nhàn]]'' hay ''Lạc Uyển dư nhàn'' gồm 1 tập. Khi Thánh Tông họa thơ thường sai ông họa lại<ref name = "ĐVTS" />.
 
[[Phan Huy Chú]] bình luận về bộ ''Lạc Uyển thư nhàn'' của ông như sau: