Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trịnh Vịnh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật phong kiến
'''Trịnh Vịnh''' (chữ Hán: ''鄭栐'', [[1654]] - [[1683]]), là vương thế tử của chúa [[Trịnh Căn]] đời Lê trung hưng trong [[lịch sử Việt Nam]].
| tên = Trịnh Vịnh
| tên gốc = 鄭栐
| hình =
| cỡ hình =
| ghi chú hình = <!-- Binh nghiệp -->
| phục vụ =
| thuộc =
| năm tại ngũ =
| cấp bậc = Thiếu phó
| đơn vị =
| chỉ huy =
| tham chiến =
| khen thưởng = <!-- Thông tin chung -->
| truy phong tước hiệu = Lương Mục vương
| tên khác =
| húy =
| tự =
| hiệu =
| tôn xưng =
| bút danh =
| thụy hiệu = Đôn Chính
| học vấn = <!-- tiến sĩ, cử nhân -->
| chức quan = <!-- chức cao nhất -->
| kiểu phối ngẫu = <!-- thê, thiếp, phu quân -->
| phối ngẫu =
| kiểu phối ngẫu 2 =
| phối ngẫu 2 =
| chồng =
| vợ =
| con cái = [[Trịnh Bính]]
| tước hiệu = Lương quận công
| tước vị =
| cha = [[Trịnh Căn]]
| mẹ = Ngô Ngọc Quyền
| sinh = 8 tháng 11, 1654
| nơi sinh =
| mất = {{ngày mất và tuổi|1683|10|13|1654|11|8}}
| nơi mất =
| nguyên nhân mất =
| ngày an táng =
| nơi an táng = Cổ Biện thuộc huyện Nông Cống
| nghề nghiệp =
| tôn giáo =
| quốc gia =
| quốc tịch =
| dân tộc =
| triều đại = <!-- triều đại mà nhân vật sống, nếu nhân vật sống qua nhiều triều đại, ngăn cách bằng dấu phẩy -->
| tác phẩm = <!-- nổi bật -->
}}
 
'''Trịnh Vịnh''' (chữ Hán: ''鄭栐'', [[1654]] - [[1683]]), là vương thế tử của chúa [[Trịnh Căn]] đời Lê trung hưng trong [[lịch sử Việt Nam]], tuy nhiên ông qua đời trước khi được truyền ngôi.
Ông là con trai trưởng của [[Trịnh Căn]], mẹ là bà Thuận phi [[Ngô Ngọc Quyền]], người làng Mĩ Cốt, huyện Lôi Dương. Ông chào đời vào ngày 30 tháng 9 ÂL (tức [[8 tháng 11]]) năm [[1654]] dưới triều vua [[Lê Thần Tông]]. Khi đó ông cố của ông là đức Văn Tổ Nghị vương [[Trịnh Tráng]] còn tại thế. Năm [[1667]], Trịnh Vịnh, dưới thời ông nội là Hoằng Tổ Dương vương [[Trịnh Tạc]], ông được thăng chức Phó đô tướng Đô đốc Đồng Tri Lương quận công mở dinh Tả khuông quân<ref>Đại Việt sử ký toàn thư tục biên, mục Huyền Tông Mục Hoàng Đế</ref>. Năm [[1674]], Trịnh Vịnh mới 24 tuổi thăng chức Tả đô đốc rồi lại thăng chức Thiếu phó.
 
Ông là con trai trưởng của [[Trịnh Căn]], mẹ là bà Thuận phi [[Ngô Ngọc Quyền]], người làng Mĩ Cốt, huyện Lôi Dương.
Ngày 23 tháng 8 ÂL năm thứ năm Đức Nguyên đời [[Lê Hi Tông]] ([[13 tháng 10]] năm [[1683]], một năm sau khi Trịnh Căn lên nối nghiệp, Trịnh Vịnh qua đời; được truy tặng Thái phó tiến phong Quốc tể Du nhân Vĩ tượng Thủy hựu Đốc dự Địch phúc Tích công Chiêu tiền Hiển hậu Lương công, sau truy là Lương Mục vương, thụy là Đôn Chính, lăng đặt ở Cổ Biện thuộc huyện Nông Cống.
 
Ông là con trai trưởng của [[Trịnh Căn]], mẹ là bà Thuận phi [[Ngô Ngọc Quyền]], người làng Mĩ Cốt, huyện Lôi Dương. Ông chào đời vào ngày 30 tháng 9 ÂL (tức [[8 tháng 11]]) năm [[1654]] dưới triều vua [[Lê Thần Tông]]. Khi đó ôngcụ cốnội của ông là đức Văn Tổ Nghị vươngchúa [[Trịnh Tráng]] còn tại thế. Năm [[1667]], Trịnh Vịnh, dưới thời ông nội là Hoằng Tổ Dương vươngchúa [[Trịnh Tạc]], ông được thăng chức Phó đô tướng Đô đốc Đồng Tri, Lương quận công mở dinh Tả khuông quân<ref>Đại Việt sử ký toàn thư tục biên, mục Huyền Tông Mục Hoàng Đế</ref>. Năm [[1674]], Trịnh Vịnh mới 24 tuổi thăng chức Tả đô đốc rồi lại thăng chức Thiếu phó.
 
Ngày 23 tháng 8 ÂL năm thứ năm Đức Nguyên đời [[Lê Hi Tông]] ([[13 tháng 10]] năm [[1683]]), một năm sau khi Trịnh Căn lên nối nghiệp, Trịnh Vịnh qua đời; được truy tặng Thái phó tiến phong Quốc tể Du nhân Vĩ tượng Thủy hựu Đốc dự Địch phúc Tích công Chiêu tiền Hiển hậu Lương công, sau truy là Lương Mục vương, thụy là Đôn Chính, lăng đặt ở Cổ Biện thuộc huyện Nông Cống.
 
== Gia quyến ==
*Cha: Chiêu Tổ Khang vươngchúa [[Trịnh Căn]]
*Mẹ: Thuận phi [[Ngô Ngọc Quyền]]
*Vợ: Huệ phi [[Nguyễn Thị Ngọc Duệ]], người làng Lạc Nhuế (huyện Yên Phong) sinh ra đức Tấn Quang vương [[Trịnh Bính]]. Mất ngày 29 tháng 6, thọ 28 tuổi.
*Con cái
****Tham# tểThế Tấn quốc công gia phong Tấn Quang vươngtử [[Trịnh Bính]] ([[1670]] - [[1702]]).
**# Toán quận công [[Trịnh Quyền]]; phạm tội phải tự sát, các con đều phải giam cấm. Năm Đinh Mùi, phụng chuẩn định sự lệ tôn thất, lấy sự tích đó chưa rõ ràng, đều tha cho cả; các con cháu không phải cải sang họ mẹ, còn bổ dụng cúng lẩm cấp thì không được.
**# Vị quân công [[Trịnh Liêu]], Tráitrái phép công phải giải quyền chức, cho ở nhà Quận công; các con đều được ở nhà các quan trọng thần. Năm Đinh Mùi, phụng chuẩn định sự lệ tôn thất, đặc ân được tha, con cháu cũng được dự ân điển. Năm Nhâm Tý tháng 12 ngày 19, phụng chuẩn ban cho phục chức cũ. Tước Tăng huyện hầu phụng sắc truyền cho tông nhân giữ làm bằng tích.
**# Quan Thái tể Đông quận công gia phong Đông nghĩa công [[Trịnh Hoàn]].
**# Quan Phó tướng Thoan quận công gia phong Trung Hiếu Đại vương [[Trịnh Tu]] là con út.
*Con gái
**# Quận chúa [[Trịnh Thị Ngọc Qua]], lấy quan Đại Tư đồ Gia quận công cho theo họ là [[Trịnh Lân]].
 
== Chú thích ==