Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kim Tae-yeon”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Danh sách đĩa nhạc: Bổ sung nội dung
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
| name = Taeyeon
| birth_name = Kim Tae-yeon
| image = Kim Tae-yeon at a fansigning event on December 17, 2017 (64).jpg
| image size = 250px
| caption = Taeyeon vào ngày 17 tháng 12 năm 2017
Dòng 31:
|signature=Signature of Kim Tae-yeon.png
}}
'''Kim Tae-yeon''' (sinh ngày 9 tháng 3 năm 1989), thường được biết đến với nghệ danh '''Taeyeon''', là một ca sĩ và diễn viên Hàn Quốc, nhóm trưởng nhóm nhạc nữ [[Girls' Generation]]. Cô còn là thành viên nhóm nhỏ [[Girls' Generation-TTS]], cũng như nhóm nhạc đặc biệt [[SM the Ballad]] của [[S.M. Entertainment]]. Cô cũng đã ghi âm nhiều bài hát nhạc phim cho các bộ phim truyền hình và điện ảnh, đồng thời xuất hiện trong nhiều chương trình phát thanh và truyền hình.
 
Taeyeon bắt đầu hoạt động với tư cách là một ca sĩ solo vào tháng 10 năm 2015 với mini-album đầu tay ''[[I (EP của Taeyeon)|I]]''. Album đã bán được trên 100.000 bản còn bài hát chủ đề "I" đã đạt trên 1.600.000 lượt tải về. Mini-album thứ hai của cô ''[[Why (EP của Taeyeon)|Why]]'' được phát hành vào tháng 6 năm 2016 đạt vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng [[Gaon Album Chart]]. Album đầu tay của cô, ''[[My Voice]]'' (2017), và hai đĩa đơn "Fine" và "Make Me Love You" cũng đạt được những thành công tương tự.
 
Với tư cách ca sĩ solo, Taeyeon đã nhận được một số [[Danh sách giải thưởng và đề cử của Taeyeon|giải thưởng]], bao gồm bốn giải [[Golden Disk Awards]], hai giải [[Mnet Asian Music Awards]], hai giải [[Seoul Music Awards]], một giải [[Melon Music Awards]] và một giải [[Gaon Chart Music Awards]].
 
== Tiểu sử ==
Hàng 74 ⟶ 78:
 
===2017–nay: ''My Voice''===
[[File:Kim Tae-yeon at Asia Song Festival on September 24, 2017 (2).jpg|Taeyeon biểu diễn vào tháng 9 năm 2017|thumb|upright|left]]
Tháng 2 năm 2017, Taeyeon phát hành album phòng thu đầu tiên ''[[My Voice]]'' với bài hát chủ đề "Fine".<ref name=billboard-myvoice>{{cite web|url=http://www.billboard.com/articles/columns/k-town/7709090/k-pop-starlet-taeyeon-fine-new-single-first-lp|title=Taeyeon Is 'Fine' With First Solo LP 'My Voice'|first=Tamar|last=Herman|work=Billboard|date=March 1, 2017|accessdate=March 1, 2017}}</ref> Cả album và bài hát đều đạt vị trí thứ nhất lần lượt trên [[Gaon Album Chart]][[Gaon Digital Chart]].<ref>{{cite web|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&targetTime=09&hitYear=2017&termGbn=week|title=Gaon Album Chart - Tuần 9, 2017|accessdate=March 9, 2017|language=ko|publisher=[[Gaon Music Chart]]}}</ref><ref>{{cite web|archiveurl=http://web.archive.org/web/20170309051712/http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL|title=Gaon Digital Chart - Tuần 9, 2017|publisher=[[Gaon Music Chart]]|language=ko|archivedate=March 9, 2017}}</ref> Tháng 4 năm 2017, phiên bản deluxe của ''My Voice'' được phát hành cùng với đĩa đơn "Make Me Love You".<ref>{{cite news|url=http://kpopherald.koreaherald.com/view.php?ud=201703291516251541295_2|title=Taeyeon to release album on April 5|website=[[The Korea Herald]]|author=Yoon Min-sik|date=March 29, 2017|accessdate=April 19, 2017}}</ref> Bài hát đạt vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Gaon Digital Chart.<ref>{{cite web|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=14&hitYear=2017&termGbn=week|title=Gaon Digital Chart - Tuần 14, 2017|publisher=[[Gaon Music Chart]]|accessdate=April 13, 2017}}</ref> TaeyeonTháng sẽ5 bắtnăm đầu2017, Taeyeon tổ chức chuyến lưu diễn châu Á "Persona" vào tháng 5.<ref>{{cite news|url=http://kpopherald.koreaherald.com/view.php?ud=201704071501119177994_2|title=Taeyeon to hold 2nd solo concerts in May|website=[[The Korea Herald]]|author=Yoon Min-sik|date=April 7, 2017|accessdate=April 19, 2017}}</ref> Chuyến lưu diễn khởi đầu tại [[Seoul]] và sau đó đi qua các thành phố [[Hồng Kông]], [[Đài Bắc]] và [[Băng Cốc]].<ref>{{cite web|url=http://www.koreaherald.com/view.php?ud=20170407000523|title=Taeyeon of Girls' Generation to hold solo concert in May|author=Yoon Min-sik|date=April 7, 2017|work=The Korea Herald|accessdate=April 11, 2017}}</ref>
 
Ngày 12 tháng 12 năm 2017, Taeyeon phát hành mini-album thứ ba ''[[This Christmas - Winter Is Coming]]''.<ref>{{cite news|url=http://kpopherald.koreaherald.com/view.php?ud=201712071430265433849_2|title=Taeyeon celebrates Christmas with special album
|work=[[The Korea Herald]]|date=December 7, 2017|accessdate=December 13, 2017}}</ref> Để quảng bá cho album, cô đã tổ chức 3 đêm concert với tên gọi "The Magic of Christmas Time" tại trường [[Đại học Kyung Hee]] vào ngày 22, 23 và 24 tháng 12. Album đạt vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Gaon Album Chart,<ref>{{cite web|title=Gaon Album Chart – Week 50, 2017|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&targetTime=50&hitYear=2017&termGbn=week|website=[[Gaon Music Chart|Gaon Chart]] |language=ko |accessdate=December 21, 2017}}</ref> và thứ 6 trên bảng xếp hạng ''[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]'' [[World Albums Chart]].<ref>{{cite web|url=https://www.billboard.com/charts/world-albums/2017-12-30|title=World Albums, December 30, 2017|work=Billboard|accessdate=December 24, 2017}}</ref> Đĩa đơn "This Christmas" cũng đạt vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Gaon Digital Chart.
 
==Đời tư==
Hàng 90 ⟶ 98:
*''[[I (EP của Taeyeon)|I]]'' (2015)
*''[[Why (EP của Taeyeon)|Why]]'' (2016)
*''[[This Christmas - Winter Is Coming]]'' (2017)
{{col-end}}
▪ This Christmas (2017)
 
== Danh sách phim ==
Hàng 220 ⟶ 228:
 
== Chú thích ==
{{Tham khảo|330em}}
 
== Liên kết ngoài ==