Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đại phân tử”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
[[Hình:ProteinStructure.jpg|thumb|300px|Cấu trúc hóa học của một đại phân tử [[peptitPeptide|polypeptitpolypeptide]].]]
 
'''Đại phân tử''' là loại [[phân tử]] rất lớn thường được tạo ra bởi [[phản ứng trùng hợp]] của các đơn vị nhỏ hơn ([[monomer]]). Các đại phân tử điển hình thường chứa hàng nghìn đến hàng chục nghìn [[nguyên tử]]. Đại phân tử hay gặp trong [[hóa sinh]] đó là [[polyme sinh học]] (biopolymersbiopolymer) ([[axit nucleic]], [[protein]], [[cacbohydrat]] và [[polyphenol]]) và các phân tử phi polyme lớn (như là [[lipid]] và [[macrocycle]]).<ref name="Stryer_2002">{{chú thích sách |author= Stryer L, Berg JM, Tymoczko JL | title = Biochemistry | publisher = W.H. Freeman | location = San Francisco | year = 2002 | edition = 5th | isbn = 0-7167-4955-6 | url = http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK21154/ }}</ref> Các đại phân tử tổng hợp thường thấy bao gồm [[chất dẻo]] và [[sợi tổng hợp]] cũng như các vật liệu trong phòng thí nghiệm như [[ống nano cacbon]].<ref>[http://www.americanchemistry.com/s_plastics/doc.asp?CID=1571&DID=5972 Life cycle of a plastic product]. Americanchemistry.com. Truy cập 2011-07-01.</ref><ref>{{cite journal |last1=Gullapalli |first1=S. |last2=Wong |first2=M.S. |year=2011 |title=Nanotechnology: A Guide to Nano-Objects |url=http://www.aiche.org/uploadedFiles/Publications/CEPMagazine/051128_public.pdf |journal=Chemical Engineering Progress |volume=107 |issue=5 |pages=28–32}}</ref>
 
==Định nghĩa==
Dòng 8:
|quote = '''Đại phân tử'''<br/>'''Phân tử lớn'''
 
Một phân tử có [[khối lượng|phân tử lượng]] tương đối lớn, với cấu trúc chủ yếu chứa<br/>các tiểu phân lặp lại, mà thực chất hoặc theo khái niệm, từ<br/>các phân tử có phân tử lượng tương đối thấp.
 
;Chú thích
Dòng 15:
2. Nếu một phần hoặc toàn bộ phân tử tuân theo định nghĩa này, nó có thể được miêu tả<br/>hoặc là ''đại phân tử'' hoặc ''polyme''.<ref>{{cite journal|title=Glossary of basic terms in polymer science (IUPAC Recommendations 1996)|journal=Pure and Applied Chemistry|date=1996|volume=68|issue=12|pages=2287–2311|doi=10.1351/pac199668122287|url=http://pac.iupac.org/publications/pac/pdf/1996/pdf/6812x2287.pdf}}</ref>
}}
Thuật ngữ ''macromolecule'' (''[[wikt:macro-#Prefix|macro-]]'' + ''molecule'') được nhà hóa học [[Hermann Staudinger]] đoạt [[giải Nobel hóa học|giải Nobel]] nêu ra đầu tiên trong thập niên 1920, mặc dù bài báo khoa học đầu tiên của ông liên quan tới lĩnh vực này chỉ đề cập tới ''hợp chất cao phân tử'' (có nhiều hơn 1.000 nguyên tử).<ref>{{cite journal|author1=Staudinger, H. |author2=Fritschi, J. |title=Über Isopren und Kautschuk. 5. Mitteilung. Über die Hydrierung des Kautschuks und über seine Konstitution|doi=10.1002/hlca.19220050517|date=1922|journal=Helvetica Chimica Acta|volume=5|issue=5|pages=785}}</ref> Ở thời điểm đó thuật ngữ ''polymer'', được [[Jöns Jakob Berzelius|Berzelius]] giới thiệu năm 1833, có ý nghĩa khác với cách sử dụng ngày nay: nó chỉ đơn giản là một dạng khác của [[đồng phân]] ví dụ như [[bezen|benzene]] và [[Axetylen|acetylene]] và không xem xét nhiều về kích cỡ.<ref name=Jensen>{{cite journal|doi=10.1021/ed085p624|title=The Origin of the Polymer Concept|date=2008|last1=Jensen|first1=William B.|journal=Journal of Chemical Education|volume=85|pages=624|issue=5|bibcode = 2008JChEd..85..624J }}</ref>
 
Có sự khác nhau trong việc sử dụng thuật ngữ phân tử lớn giữa các ngành khoa học. Ví dụ, ngành [[sinh học]] coi đại phân tử là bốn loại phân tử lớn (protein, lipid, cacbohydrat và axit nucleic) cấu tạo lênnên sinh vật, còn trong [[hóa học]], thuật ngữ có thể nhắc tới phức hợp của hai hoặc nhiều phân từ liên kết với nhau bởi [[lực liên phân tử]] hơn là [[liên kết cộng hóa trị]] mà chưa thực sự bị tách ra.<ref>van Holde, K.E. (1998) ''Principles of Physical Biochemistry'' Prentice Hall: New Jersey, {{ISBN|0-13-720459-0}}</ref>
 
Theo định nghĩa chuẩn của [[IUPAC]], thuật ngữ ''đại phân tử'' được sử dụng trong khoa học polyme là nhắc tới một phân tử đơn lẻ. Ví dụ, một phân tử polyme được miêu tả là "đại phân tử" hoặc "phân tử polyme" hơn là một "polyme", mà gợi ý đó là hợp [[hóa chất|chất]] của đại phân tử.<ref>{{cite journal|url=http://www.iupac.org/reports/1996/6812jenkins/6812basicterms.pdf|journal=Pure and Applied Chemistry|volume=68|page=2287|date=1996|author=Jenkins, A. D.|title=Glossary of Basic Terms in Polymer Science|doi=10.1351/pac199668122287|last2=Kratochvíl|first2=P.|last3=Stepto|first3=R. F. T.|last4=Suter|first4=U. W.|issue=12|deadurl=yes|archiveurl=https://web.archive.org/web/20070223103549/http://www.iupac.org/reports/1996/6812jenkins/6812basicterms.pdf|archivedate=2007-02-23|df=}}</ref>
 
Với kích thước lớn cho nên đại phân tử thường không phù hợp khi chỉ miêu tả bằng các thuật ngữ của hóa học lượng pháp (stoichiometry). Cấu trúc của các đại phân tử đơn giản, như polyme đồng nhất (homopolymershomopolymer), có thể coi như là từng tiểu đơn vị monome và có khối lượng bằng tổng khối lượng phân tử của monome. Mặt khác, các đại phân tử sinh học phức tạp, đòi hỏi phải miêu tả cấu trúc từ nhiều góc độ như cấu trúc thứ bậc dùng để miêu tả protein. Trong tiếng Anh-Anh, từ "macromolecule" thường được gọi là "'''high polymer'''".
 
== Tham khảo ==