Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nghĩa Bình (tỉnh)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã lùi lại sửa đổi 22465891 của 172.218.32.162 (Thảo luận) |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 5:
Phía Bắc giáp tỉnh [[Quảng Nam - Đà Nẵng]], phía Nam giáp tỉnh [[Phú Khánh]], phía Đông giáp [[biển Đông]], phía Tây giáp tỉnh [[Gia Lai - Kon Tum]].
Đơn vị hành chính tỉnh (đến năm [[1980]]) bao gồm: [[Quy Nhơn|thị xã Quy Nhơn]]<ref>Nay là thành phố Quy Nhơn.</ref> (thủ phủ), [[Quảng Nghĩa (thị xã cũ)|thị xã Quảng Nghĩa]] và 15 huyện: [[An Nhơn]], [[Ba Tơ]], [[Bình Sơn]], [[Đức Phổ]], [[Hoài Ân]], [[Hoài Nhơn]], [[Mộ Đức]], [[Nghĩa Minh (huyện)|Nghĩa Minh]], [[Phù Cát]], [[Phù Mỹ]], [[Phước Vân (huyện)|Phước Vân]], [[Sơn Hà]], [[Sơn Tịnh]], [[
Năm [[1981]], chia thị xã Quảng Nghĩa thành [[Quảng Ngãi (thành phố)|thị xã Quảng Ngãi]] và huyện [[Tư Nghĩa]]; chia huyện Nghĩa Minh thành 2 huyện: [[Nghĩa Hành]] và [[Minh Long]]; chia huyện Hoài Ân thành 2 huyện: Hoài Ân và [[An Lão, Bình Định|An Lão]]; chia huyện Tây Sơn thành 2 huyện: Tây Sơn và [[Vĩnh Thạnh]]; chia huyện Phước Vân thành 2 huyện: [[Tuy Phước]] và [[Vân Canh]].
Dòng 11:
Năm [[1986]], chuyển thị xã Quy Nhơn thành [[Quy Nhơn|thành phố Quy Nhơn]].
Từ đó, đơn vị hành chính tỉnh bao gồm: [[Quy Nhơn|thành phố Quy Nhơn]] (thủ phủ), [[Quảng Ngãi (thành phố)|thị xã Quảng Ngãi]] và 20 huyện: [[An Lão, Bình Định|An Lão]], [[An Nhơn]], [[Ba Tơ]], [[Bình Sơn]], [[Đức Phổ]], [[Hoài Ân]], [[Hoài Nhơn]], [[Minh Long]], [[Mộ Đức]], [[Nghĩa Hành]], [[Phù Cát]], [[Phù Mỹ]], [[Sơn Hà]], [[Sơn Tịnh]], [[
Ngày [[30 tháng 6]] năm [[1989]], kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa VIII ra nghị quyết chia tỉnh Nghĩa Bình để tái lập tỉnh Bình Định và tỉnh Quảng Ngãi. Tỉnh [[Bình Định]] gồm [[Quy Nhơn|thành phố Quy Nhơn]] và 10 huyện: [[An Lão, Bình Định|An Lão]], [[An Nhơn]], [[Hoài Ân]], [[Hoài Nhơn]], [[Phù Cát]], [[Phù Mỹ]], [[
== Chú thích ==
|