Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giải tích số”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Ngomanh123 (thảo luận | đóng góp)
n Đã lùi lại sửa đổi của 27.3.176.4 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của TuanminhBot
Thẻ: Lùi tất cả
Dòng 1:
{{1000 bài cơ bản}}[[Hình:Ybc7289-bw.jpg|nhỏ|250px|phải|Bản ghi Babylon YBC 7289 (khoảng 1800–1600 TCN) với cách tính căn bậc hai của 2 bằng bốn phép cộng phân số, liên quan đến hệ lục thập phân (cơ số 60). 1 + 24/60 + 51/60<sup>2</sup> + 10/60<sup>3</sup> = 1.41421296...<ref>[http://it.stlawu.edu/%7Edmelvill/mesomath/tablets/YBC7289.html Photograph, illustration, and description of the ''root(2)'' tablet from the Yale Babylonian Collection]</ref> Ảnh của Bill Casselman.<ref>[http://www.math.ubc.ca/~cass/Euclid/ybc/ybc.html YBC 7289, Bill Casselman]</ref>]]
'''0100009754GiảiGiải tích số''' là ngành nghiên cứu về thuật toán sử dụng các số xấp xỉ đối với [[hàm liên tục]] (phân biệt với [[toán học rời rạc]]).
 
Một trong những bản ghi chép toán học sớm nhất về giải tích số là một bản ghi Babylon YBC 7289, trong đó nêu một phép tính xấp xỉ <math>\sqrt{2}</math>, độ dài đường chéo của hình vuông đơn vị.<ref>The New Zealand Qualification authority specifically mentions this skill in document 13004 version 2, dated ngày 17 tháng 10 năm 2003 titled [http://www.nzqa.govt.nz/nqfdocs/units/pdf/13004.pdf CARPENTRY THEORY: Demonstrate knowledge of setting out a building]</ref>