Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chim”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 1.55.208.159 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Thusinhviet
Thẻ: Lùi tất cả
Dòng 397:
Bên cạnh bay, các loài chim còn có các kiểu di chuyển khác như leo trèo, bơi lặn hay đi trên mặt đất<ref name="hueuni"/>.
 
Leo trèo là kiểu di chuyển nguyên thủy của nhiều loài chim tiền sử, ví dụ như ''[[Archaeopteryx]]'' sử dụng móng vuốt để leo lên cây sau đó thả mình lướt xuống đất<ref name="Feduccia1999">{{Chú thích sách |author=Feduccia, A. |title=The Origin and Evolution of Birds |year=1999 |publisher=Yale University Press |isbn=9780300078619 |url=http://yalepress.yale.edu/book.asp?isbn=9780300078619 }}</ref>. Trải qua thời gian, chân của các loại chim leo trèo nguyên thủy (với 3 ngón phía trước, 1 ngón phía sau) được biến đổi thành chân của các chim leo trèo hiện đại<ref name="hueuni"/>, với móng khỏe cùng 2 ngón trước và 2 ngón sau ([[kiểu ngón]] ''zygodactyly''). Số loài chim leo trèo còn tồn tại không nhiều, bao gồm các loài thuộc các họ [[Gõ kiến]], [[Họ Đuôi cứng|Đuôi cứng]], [[Họ Trèo cây|Trèo cây]] cũng như [[bộ Vẹt|vẹt]]<ref>{{Chú thích sách |title=Read & Understand Nonfiction: Nonfiction, Grades 4-6 |last=White |first= |authorlink= |coauthors=Jill Norris, Evan-Moor Educational Publishers, Marilyn Evans, Evan-Moor Corporation |year=1999 |publisher=Evan-Moor Educational Publishers |location= |isbn=1557997403 |pages=113 }}</ref> và một số loài khác. Các loài này đều có cách leo trèo riêng của mình, một số loài như vẹt sử dụng mỏ như một chân thứ ba để trèo cây<ref>{{Chú thích báo |title=Climbing birds and mammals |url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/345861/locomotion/48456/Climbing-birds-and-mammals |accessdate = ngày 25 tháng 12 năm 2008 |work =[[Encyclopædia Britannica]] }}</ref>. Chim gõ kiến dùng móng sắc để bám và dùng đuôi cứng như một điểm tựa, di chuyển trên các thân cây<ref name = "HBW">Winkler, Hans & Christie, David A. (2002), "Family Picidae (Woodpeckers)" ''in'' del Hoyo, J.; Elliot, A. & Sargatal, J. (biên tập). (2002). ''[[Handbook of the Birds of the World]]. Volume 7: Jacamars to Woodpeckers.'' Lynx Edicions. ISBN 84-87334-37-7</ref>.
Các loài chim sống gần nước có các kiểu di chuyển khác nhau. Những loài bơi lặn giỏi có những đặc điểm thích nghi như [[chân màng|chân có màng]] hay bộ lông không thấm nước<ref name=birdaqua>{{Chú thích web| url =http://www.highbeam.com/doc/1G2-3409400032.html | title =Birds, Aquatic | accessdate = ngày 26 tháng 12 năm 2008 |last =Yeh | first =Jennifer | year =2008 | work =Water: Science and Issues}}</ref>. Chúng được chia làm hai loại dựa trên cách thức bơi<ref>{{Chú thích sách |title=The Grebes: Podicipedidae |last=Fjeldså |first=Jon |year=2004 |publisher=Oxford University Press |location= |isbn=0198500645 |pages=10-11}}</ref>: nhờ chân, tức dùng chân như một mái chèo để tạo sức đẩy, ví dụ [[họ Cốc|chim cốc]], [[chim lặn]], [[gaviidae|gavia]] và [[họ Vịt]], và nhờ cánh - chủ yếu là các loài sống ở biển, tiêu biểu là [[chim cánh cụt]], [[chim anca]] hay [[hải âu pêtren lặn]]. Các loài chim lặn nhờ cánh nhìn chung thường nhanh hơn các loài sử dụng chân<ref name="autogenerated1">Schreiber, Elizabeth A. & Burger, Joanne.(2001.) ''Biology of Marine Birds'', Boca Raton:CRC Press, ISBN 0-8493-9882-7</ref>. Tuy nhiên, dù dùng chân hay dùng cánh thì đều khiến các loài này bị hạn chế ở các cách di chuyển khác, như bay hay di chuyển trên mặt đất. Các loài chim cánh cụt không biết bay có thể là sinh vật thích nghi với nước nhất trong số các loài chim bơi lặn<ref name=birdaqua/>, đặc biệt [[chim cánh cụt Gentoo]] (''Pygoscelis papua'') là loài chim bơi nhanh nhất, với tốc độ đạt {{convert|36|km/h|mph|0|abbr=on}}<ref>{{Chú thích web| url =http://www.bbc.co.uk/nature/life/Gentoo_Penguin | title =Gentoo penguin | accessdate = ngày 26 tháng 12 năm 2008 | work =BBC }}
</ref>. Bên cạnh đó, còn có các loài lặn bằng cách lao thẳng từ trên cao xuyên qua làn nước để bắt mồi, ví dụ [[chim điên]], [[chim điên|ó biển]], [[bồ nông nâu]] và một số [[nhạn biển]]. Những loài chim như [[hồng hạc]], [[Bộ Sếu|sếu]], [[diệc]], [[cò]]... và nhỏ hơn như [[họ Dẽ|dẽ]] hay [[choi choi]] là những loài chim lội nước, với đôi chân dài, mảnh, có thể đi qua nước dễ dàng mà cơ thể không bị ướt, dùng chân hay mỏ để kiếm thức ăn<ref name=birdaqua/>.
 
Dòng 448:
 
== Chú thích ==
{{Tham khảo|2}}(((((((((((((((((((: ???????
 
== Liên kết ngoài ==