Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dương gia tướng”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→Đời thứ hai: Ok Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
sửa theo chính sử, hiện tại viết theo phim ảnh |
||
Dòng 16:
===Đời thứ nhất===
* [[Dương Nghiệp]] (楊業) hay Dương Kế Nghiệp (杨继业), còn gọi Dương Lệnh Công (楊令公) (923 - 986), tên gốc là Trọng Quý, người Tịnh Châu Thái Nguyên (nay là Sơn Tây Thái Nguyên). Đảm nhiệm Thiếu sư thời hoàng đế khai quốc nhà [[Bắc Hán]] [[Lưu Sùng]], được ban họ Lưu, đổi tên là Kế Nghiệp. Làm quan đến Thị vệ thân quân Mã bộ quân Đô ngu hầu, lĩnh chức Tiết độ sứ Kiến Hùng quân, được gọi là "kiêu tướng Thái Nguyên". Khi [[Tống Thái Tông]] bình định Bắc Hán, lệnh cho ông phục hồi họ Dương, tên một chữ Nghiệp, thụ chức Phòng ngự sứ Trịnh Châu, tri Đại Châu kiêm Tam giao trú bạc binh mã đô bộ thự, phòng ngự Khiết Đan, có công thănglàm Quan sát sứ Vân Châu. Trong cuộc chiến hang Trần Gia, chiến đấu đến kiệt sức mà bị bắt, tuyệt thực 3 ngày mà chết, khi chết 64 tuổi. Ông được truy phong Kiểm giáo thái úy, Tiết độ sứ Đại Đồng quân, con là cung phụng quan Dương Diên Lãng thụ phong Sùng Nghi phó sứ, điện trực Dương Diên Phổ, Dương Diên Huấn làm cung phụng quan, Dương Diên Hoàn, Dương Diên Quý, Dương Diên Bân làm điện trực, còn Dương Diên Ngọc cũng tử trận trong hang Trần Gia.
* [[Xà Thái Hoa]] (佘賽花), còn gọi Dương Lệnh Bà (楊令婆), Xà Thái Quân (佘太君): là người vợ của Dương Nghiệp, một phụ nữ trung liệt, có Long đầu trượng của triều đình ban thưởng, trên đả hôn quân, dưới đả loạn thần.
|