Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Boeing B-17 Flying Fortress”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor, thêm ref thiếu nội dung, Executed time: 00:00:13.4608752 using AWB |
→B-17 và Không quân Đức: AlphamaEditor, thêm/xóa ref, Executed time: 00:00:13.6444835 using AWB |
||
Dòng 149:
[[Tập tin:B17 kg200.jpg|nhỏ|phải|Chiếc B-17F-27-BO do [[Không quân Đức]] chiếm được, nguyên là máy bay của Không lực Mỹ tên "Wulf Hound", số hiệu ''41-24585'', thuộc Phi đội 360, Liên đội Ném bom 303, bị mất tích trong hoạt động vào ngày 16 tháng 10 năm 1942. Được đưa ra hoạt động trong [[Phi đoàn Chiến đấu 200]] Không quân Đức.]]
Trong Thế Chiến II, sau khi bị rơi hoặc buộc phải hạ cánh, có khoảng 40 chiếc B-17 bị Không quân Đức chiếm giữ và tân trang, và khoảng một tá chiếc được đưa trở lại hoạt động. Được sơn màu của Đức và mang tên hiệu "Dornier Do 200"<ref name="Do 200">{{chú thích web | url = http://www.geocities.com/pentagon/2833/luftwaffe/transport/do200/do200.html | title = Dornier Do 200 | accessdate = 16 tháng 1 năm 2007| last = Law|first = Ricky|date = 1997|work = Arsenal of Dictatorship|quote = |archiveurl=http://web.archive.org/20090729181810/www.geocities.com/pentagon/2833/luftwaffe/transport/do200/do200.html|archivedate = ngày 29 tháng 7 năm 2009}}</ref>, những chiếc B-17 chiếm giữ được Không quân Đức sử dụng trong các phi vụ do thám bí mật và trinh sát, hầu hết là bởi một đơn vị Không quân Đức bí mật được biết dưới tên gọi [[Kampfgeschwader 200|Phi đoàn Chiến đấu 200]] (Kampfgeschwader 200).
=== Hoạt động sau chiến tranh ===
|