Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Merankhre Mentuhotep”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: thêm thể loại Commons
Longnb (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox pharaoh|name=Merankhre Mentuhotep VI|alt_name=|image=Mentuhotep VI.jpg|image_size=150px|image_alt=|caption=Tượng của Mentuhotep VI, [[Bảo tàng Anh]] (EA 65429)|role=|reign=vài tháng, khoảng 1585 TCN|dynasty=[[Vương triều thứ 16]]|coregency=|predecessor=không rõ <br> [[Djedankhre Montemsaf]] (?)|successor=không rõ, [[Senusret IV]] (?)|notes=|prenomen='''Merankhre'''<br>''Người được [[thần Ra|Ra]] quý mến''<br><hiero>M23:t-L2:t-<-N5:U7-S34-></hiero>|prenomen_hiero=|nomen='''Mentuhotep''' <br>''[[Montu]] hài lòng''<br><hiero>G39-N5-<-Y5:N35:V13-w-R4-></hiero>|nomen_hiero=|horus=|horus_hiero=|horus_prefix=<!-- Default is <hiero>G5</hiero> -->|nebty=|nebty_hiero=|golden=|golden_hiero=|spouse=Sitmut ?|children=Herunefer ?|father=|mother=|birth_date=|death_date=|burial=|monuments=}}'''Merankhre Mentuhotep VI''' là [[pharaon]] của [[Vương triều thứ Mười sáu của Ai Cập|Vương triều thứ 16]]. Niên đại ông trị vì khoảng năm 1585 TCN (vài tháng)<ref>[http://www.digitalegypt.ucl.ac.uk/chronology/2interkings/kings2intermediate.html On Digital Egypt for Universities]</ref><ref name=":0">K.S.B. Ryholt: ''The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, c.1800–1550 BC'', Carsten Niebuhr Institute Publications, vol. 20. Copenhagen: Museum Tusculanum Press, 1997, [https://books.google.com/books?id=ANRi7cM5ZwsC&printsec=frontcover&dq=ryholt&hl=en&sa=X&ei=RieiUcXVDIrLhAex3oCIBg&redir_esc=y#v=onepage&q=rahotep&f=false available here]</ref>.
'''Merankhre Mentuhotep VI''' là pharaon của Vương triều XVI. Niên đại ông trị vì khoảng năm 1585 TCN (vài tháng). Ông có thể là con trai của vua tiền nhiệm, và là cha (hoặc chú, bác) của người kế nhiệm [[Senusret IV]]<ref>New arrangement on Digital Egypt for Universities</ref><ref>[[Kim Ryholt&usg=ALkJrhhJZIn7A7SiO8aE7llu23s-W8tGbA|Kim Ryholt]]: The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period c.1800-1550 BC, Museum Tusculanum Press, (1997)</ref>.
 
== Chứng thực ==
Tên của ông xuất hiện trên ''[[Danh sách vua Vua Turin]]'', là vụa thứ 4 (có thể là cuối cùng) của Vương triều XVI<ref name="Kim Ryholt 1997">[[Kim Ryholt&usg=ALkJrhhJZIn7A7SiO8aE7llu23s-W8tGbA|Kim Ryholt]]: ''The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period c.1800-1550 BC'' , Museum Tusculanum Press, (1997)</ref> (Beckerath cho là ở Vương triều XIII<ref>Jürgen von Beckerath: ''Untersuchungen zur politischen Geschichte der zweiten Zwischenzeit in Ägypten'', Glückstadt 1964, S. 63, 255–256 (XIII G.)</ref>). Người ta tìm thấy hai bức tượng của Mentuhotep VI ở Karnak (mảnh vỡ của phần đầu<ref>IFAO, The Karnak cachette: complete list of objects</ref> và chân<ref name="Kim Ryholt 1997"/>, thể hiện sự cống hiến của nhà vua với nữ thần Sobek). Một mảnh vỡ của quan tài nhà vua (lưu tại bảo tàng Anh) có ghi: "The Patrician, Royal Representative, Eldest King's son, the Senior Commander Herunefer, true of voice, who was begotten by king Mentuhotep, true of voice, and borne by the senior Queen Sitmut" (tạm dịch: các quý tộc, đại diện của hoàng gia, con trai cả của nhà vua, chỉ huy cao cấp Herunefer, giọng nói chuẩn xác, người đã được sinh ra bởi nhà vua Mentuhotep, giọng đúng chuẩn, và mẫu hậu Sitmut cấp cao). Điều này cho thấy Mentuhotep VI có một người vợ là hoàng hậu Sitmut. Theo Ryholt, nhà vua đã có với hoàng hậu Sitmut một hoàng tử là Herunefer<ref>Aidan Dodson, Dyan Hilton: ''The Complete Royal Families of Ancient Egypt'' , Thames and Hudson, 2004.</ref>.
Merankhre Mentuhotep được biết đến qua hai bức tượng của ông, JE 37418 (CG 42021) và EA 65429. Bức tượng đầu tiên được tìm thấy tại [[đền Karnak]]<ref>IFAO, The Karnak cachette: complete [http://www.ifao.egnet.net/bases/cachette/ list of objects]</ref> (mất phần đầu và chân) nhưng lại có đề tên ngai và tên riêng của nhà vua, thể hiện sự cống hiến của nhà vua với thần [[Sobek]]<ref name=":0" /><ref name=":1">Darell D. Baker: ''The Encyclopedia of the Pharaohs: Volume I - Predynastic to the Twentieth Dynasty 3300 - 1069 BC'', Stacey International (2008), tr.232, ISBN 978-1-905299-37-9</ref>. Bức tượng thứ hai hiện được cất giữ tại [[Bảo tàng Anh]], không rõ nguồn gốc nhưng vẫn mang danh hiệu của ông.
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
{{sơ khai ACCD}}
 
Một mảnh vỡ của quan tài bằng gỗ của nhà vua (lưu tại [[Bảo tàng Anh]], EA 29997) có ghi: ''"The Patrician, Royal Representative, Eldest King's son, the Senior Commander Herunefer, true of voice, who was begotten by king Mentuhotep, true of voice, and borne by the senior Queen Sitmut"'' (tạm dịch: ''Các quý tộc, đại diện của hoàng gia, con trai cả của nhà vua, Chỉ huy cao cấp Herunefer, lời nói của sự thật, người đã được sinh ra bởi nhà vua Mentuhotep, lời nói của sự thật, và hoàng hậu Sitmut'')<ref name=":0" />. Điều này cho thấy Mentuhotep VI có một người vợ là Sitmut và một hoàng tử là Herunefer.
 
== Trị vì ==
Mentuhotep VI không xuất hiện trong [[Danh sách Vua Turin|danh sách vua Turin]] cùng 4 vua cuối cùng của [[Vương triều thứ Mười sáu của Ai Cập|Vương triều thứ 16]] do cuộn văn bản đã bị mất phần đó<ref name=":0" />. Dựa vào những kết quả nghiên cứu của mình, [[Kim Ryholt]] đã xác nhận ông là vua của [[Vương triều thứ Mười sáu của Ai Cập|Vương triều thứ 16]]. [[Darell Baker]] cho rằng Mentuhotep là người cai trị thứ 14 của vương triều này<ref name=":1" />.
 
Trong một nghiên cứu cũ của mình (1964), [[Jürgen von Beckerath]] xếp Mentuhotep VI vào những vua trị vì của [[Vương triều thứ Mười ba của Ai Cập|Vương triều thứ 13]]<ref>J. von Beckerath: ''Untersuchungen zur politischen Geschichte der Zweiten Zwischenzeit in Ägypten'', Glückstadt, 1964.</ref>.
 
==Chú thích==
{{Các chủ đề|Ai Cập cổ đại|Lịch sử}}
 
{{Các pharaon Ai Cập}}{{sơ khai ACCD}}
 
[[Thể loại:Pharaon Vương triều thứ Mười sáu của Ai Cập]]