Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đức”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor, thêm/xóa ref, Executed time: 00:00:13.8934401 using AWB
Dòng 38:
Phần nước = 2,416 |
Năm ước lượng dân số = 2015 |
Dân số ước lượng = 82.175.700<ref>{{citechú thích web|url=https://www.destatis.de/DE/PresseService/Presse/Pressemitteilungen/2016/08/PD16_295_12411pdf.pdf;jsessionid=996EC2DF0A8D510CF89FDCBC74DBAE9F.cae2?__blob=publicationFile|title=Population at 82.2 million at the end of 2015 – population increase due to high immigration|date=ngày 26 Augusttháng 8 năm 2016|work=destatis.de}}</ref> |
Đứng hàng dân số ước lượng = 15 |
Năm thống kê dân số = |
Dòng 45:
Đứng hàng mật độ dân số = 58 |
Năm tính GDP PPP = 2015 |
GDP PPP = 3.842 tỷ USD<ref name=IMF>{{citechú thích web |url=http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2015/02/weodata/weorept.aspx?pr.x=38&pr.y=3&sy=2014&ey=2020&scsm=1&ssd=1&sort=country&ds=.&br=1&c=134&s=NGDPD%2CNGDPDPC%2CPPPGDP%2CPPPPC&grp=0&a= |title=Germany |publisher=International Monetary Fund |date=October 2015 |accessdate=ngày 6 Augusttháng 8 năm 2016}}</ref>|
Đứng hàng GDP PPP = 5 |
GDP PPP bình quân đầu người= 47.033 USD<ref name=IMF/> |
Dòng 55:
Xếp hạng GDP danh nghĩa bình quân đầu người = 20|
Năm tính HDI = 2014 |
HDI = 0,916<ref name="HDI">{{citechú thích web |url=http://hdr.undp.org/sites/default/files/hdr_2015_statistical_annex.pdf |title=2015 Human Development Report |date=2015 |accessdate=ngày 14 Decembertháng 12 năm 2015 |publisher=United Nations Development Programme }}</ref> |
Đứng hàng HDI = 6 |
Cấp HDI = rất cao |
Gini = 30,7<ref name=eurogini>{{citechú thích web|title=Gini coefficient of equivalised disposable income (source: SILC)|url=http://appsso.eurostat.ec.europa.eu/nui/show.do?dataset=ilc_di12|publisher=Eurostat Data Explorer|accessdate=ngày 13 Augusttháng 8 năm 2013}}</ref>|
Xếp hạng Gini = |
Năm Gini = 2014 |
Dòng 73:
}}
{{bài cùng tên}}
'''Đức''' ({{lang-de|Deutschland}}, {{IPA-de|ˈdɔʏtʃlant|pron}}), tên chính thức là '''Cộng hòa Liên bang Đức''' ({{lang-de|Bundesrepublik Deutschland|links=no}}, {{Audio|De-Bundesrepublik_Deutschland.ogg|nghe}}),{{efn|IPA transcription of "''Bundesrepublik Deutschland''": {{IPA-de|ˈbʊndəsʁepuˌbliːk ˈdɔʏtʃlant|}}}}<ref>{{citechú bookthích sách |editor=Mangold, Max |title=Duden, Aussprachewörterbuch |edition=6th |year=1995 |publisher=Dudenverlag |language=Đức |isbn= 978-3-411-20916-3 |pages=271, 53f}}</ref> là một nước cộng hòa nghị viện liên bang nằm tại [[Trung Âu|Trung]]-[[Tây Âu]]. Liên bang bao gồm 16 [[Bang (Đức)|bang]], diện tích là 357.021&nbsp;km² và có khí hậu theo mùa phần lớn là ôn hòa. Dân số của Đức vào khoảng 82 triệu, là quốc gia thành viên đông dân nhất trong [[Liên minh châu Âu]]. Đức là quốc gia có số lượng người nhập cư cao thứ nhì thế giới, sau Hoa Kỳ theo số liệu năm 2014.<ref>{{citechú thích web|title=Germany Top Migration Land After U.S. in New OECD Ranking|url=http://www.bloomberg.com/news/articles/2014-05-20/immigration-boom-propels-germany-past-u-k-in-new-oecd-ranking|publisher=Bloomberg |date=ngày 20 Maytháng 5 năm 2014|accessdate=ngày 29 Augusttháng 8 năm 2014}}</ref> Thủ đô và vùng đô thị lớn nhất của Đức là [[Berlin]]. Các thành phố lớn khác gồm có [[Hamburg]], [[München]], [[Köln]], [[Frankfurt]], [[Stuttgart]] và [[Düsseldorf]].
 
[[Các dân tộc German|Các bộ lạc German]] khác nhau cư trú tại miền bắc của nước Đức ngày nay từ [[Cổ đại Hy-La|thời đại cổ điển]]. Một khu vực mang tên [[Germania]] được ghi lại trước năm 100. Trong [[Giai đoạn Di cư]], các bộ lạc German bành trướng về phương nam. Bắt đầu vào thế kỷ X, các lãnh thổ của người Đức hình thành bộ phận trung tâm của [[Đế quốc La Mã Thần thánh]].<ref>The Latin name ''Sacrum Imperium'' (Holy Empire) is documented as far back as 1157. The Latin name ''Sacrum Romanum Imperium'' (Holy Roman Empire) was first documented in 1254. The full name "Holy Roman Empire of the German Nation" (''Heiliges Römisches Reich Deutscher Nation'') dates back to the 15th century.<br />{{citechú bookthích sách | last = Zippelius| first = Reinhold| title = Kleine deutsche Verfassungsgeschichte: vom frühen Mittelalter bis zur Gegenwart| trans_title = Brief German Constitutional History: from the Early Middle Ages to the Present| edition = 7th| origyear = 1994| year = 2006| publisher =Beck| language=Đức| isbn = 978-3-406-47638-9| page = 25}}</ref> Trong thế kỷ XVI, các khu vực miền bắc Đức trở thành trung tâm của [[Cải cách Tin Lành]].
 
Năm 1871, Đức trở thành một quốc gia dân tộc khi [[Thống nhất nước Đức|hầu hết các quốc gia Đức thống nhất]] trong [[Đế quốc Đức]] do [[Phổ]] chi phối. Sau [[Chiến tranh thế giới thứ nhất]] và [[Cách mạng Đức (1918–1919)|Cách mạng Đức 1918-1919]], Đế quốc này bị thay thế bằng [[Cộng hòa Weimar]] theo chế độ nghị viện. Chế độ độc tài [[Đức Quốc xã|quốc xã]] được hình thành vào năm 1933, dẫn tới [[Chiến tranh thế giới thứ hai]] và một nạn diệt chủng. Sau một giai đoạn [[Đồng Minh chiếm đóng Đức|Đồng Minh chiếm đóng]], hai nước Đức được thành lập: [[Tây Đức|Cộng hòa Liên bang Đức]] và [[Cộng hòa Dân chủ Đức]]. [[Ngày thống nhất nước Đức|Năm 1990]], quốc gia được [[Tái thống nhất nước Đức|tái thống nhất]].<ref name="SLyE6YJEn0C page 52">{{citechú bookthích sách|url=https://books.google.com/books?id=ySLyE6YJEn0C&pg=PA52|title=The Lost German East}}</ref>
 
Trong thế kỷ XXI, Đức là một [[Cường quốc|đại cường quốc]] và có kinh tế [[Danh sách quốc gia theo GDP danh nghĩa|lớn thứ tư thế giới theo GDP danh nghĩa]], lớn thứ năm theo sức mua tương đương. Đức đứng hàng đầu thế giới trong một số lĩnh vực công nghiệp và công nghệ, và là nước xuất khẩu và nhập khẩu đều ở vị trí lớn thứ ba thế giới (2015). Đức là một quốc gia phát triển, có tiêu chuẩn sinh hoạt rất cao được duy trì nhờ một xã hội có kỹ năng và năng suất. Liên bang này duy trì một hệ thống an ninh xã hội và chăm sóc y tế phổ quát, bảo vệ môi trường và giáo dục đại học miễn học phí.<ref>{{citechú thích web|title=How US students get a university degree for free in Germany|url=http://www.bbc.com/news/magazine-32821678|publisher=BBC |date=ngày 3 Junetháng 6 năm 2015|accessdate=ngày 13 Novembertháng 11 năm 2015}}</ref>
 
Đức là một thành viên sáng lập của Liên minh châu Âu vào năm 1993, là bộ phận của [[Hiệp ước Schengen|Khu vực Schengen]], và trở thành đồng sáng lập của [[Khu vực đồng euro]] vào năm 1999. Đức là một thành viên của [[Liên Hiệp Quốc]], [[NATO]], [[G8]], [[G20 (nhóm các nền kinh tế lớn)|G20]] và [[Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế|OECD]]. Chi tiêu quân sự quốc gia của Đức cao thứ chín thế giới. Đức có lịch sử văn hóa phong phú, liên tục sản sinh nhiều nhân vật có ảnh hưởng trong nghệ thuật, triết học, âm nhạc, thể thao, giải trí, khoa học, kỹ thuật và phát minh.
Dòng 86:
Tên gọi của nước Đức trong tiếng Việt bắt nguồn từ tên gọi của nước Đức trong [[tiếng Trung]]. Trong tiếng Trung nước Đức được gọi là “德意志” ([[âm Hán Việt]]: ''Đức Ý Chí''), gọi tắt là “德國” (''Đức quốc'').<ref>Trần Văn Chánh. Từ điển Hán-Việt — Hán ngữ cổ đại và hiện đại. Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa. Năm 2014. Trang 2421.</ref>
 
Thuật ngữ ''Deutschland'' trong tiếng Đức, ban đầu là ''diutisciu land'' ("các vùng người Đức") có nguồn gốc từ ''deutsch'' (tương tự ''dutch''), bắt nguồn từ tiếng Thượng Đức Cổ ''diutisc'' "dân", ban đầu được sử dụng để phân biệt ngôn ngữ của thường dân khỏi tiếng Latinh và các hậu duệ của nó. Đến lượt mình, nó lại bắt nguồn từ tiếng German nguyên thủy *''þiudiskaz'' "dân", từ *''þeudō'', bắt nguồn từ tiếng Ấn-Âu nguyên thủy *''tewtéh₂-'' "người", từ "Teuton" cũng bắt nguồn từ đó.<ref>{{citechú bookthích sách|last=Lloyd|first=Albert L.|title=Etymologisches Wörterbuch des Althochdeutschen, Band II|year=1998|publisher=Vandenhoeck & Ruprecht|isbn=3-525-20768-9|pages=699–704|url=https://books.google.com/books?id=iKfYGNwwNVIC&pg=PA523|author2=Lühr, Rosemarie |author3=Springer, Otto |language=Đức}} (for ''diutisc'')
{{citechú bookthích sách|last=Lloyd|first=Albert L.|title=Etymologisches Wörterbuch des Althochdeutschen, Band II|year=1998|publisher=Vandenhoeck & Ruprecht|isbn=3-525-20768-9|pages=685–686|url=https://books.google.com/books?id=iKfYGNwwNVIC&pg=PA516|author2=Lühr, Rosemarie |author3=Springer, Otto |language=Đức}} (for ''diot'')</ref> Từ ''Germany'' trong tiếng Anh bắt nguồn từ [[Germania]] trong tiếng Latinh- là từ được sử dụng sau khi [[Julius Caesar]] chọn nó để chỉ các dân tộc phía đông sông [[Rhine]].<ref>{{citechú thích booksách |last= Schulze |first=Hagen |authorlink=Hagen Schulze |title=Germany: A New History |publisher= Harvard University Press |page=4 |year=1998 |isbn= 0-674-80688-3}}</ref>
 
== Lịch sử ==
{{Main article|Lịch sử Đức}}
[[FileTập tin:Nebra Scheibe.jpg|thumb|upright|Đĩa bầu trời Nebra, khoảng 1600 TCN]]
Việc phát hiện [[Di cốt Mauer]] cho thấy rằng người cổ đại hiện diện tại Đức từ ít nhất là 600.000 năm trước.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.pnas.org/content/107/46/19726.full|title=Radiometric dating of the type-site for Homo heidelbergensis at Mauer, Germany|work=PNAS|date=ngày 27 Augusttháng 8 năm 2010|accessdate=ngày 27 Augusttháng 8 năm 2010|archivedate=ngày 1 Januarytháng 1 năm 2015|archiveurl=https://web.archive.org/web/20150101005057/http://www.pnas.org/content/107/46/19726.full}}</ref> Các vũ khí săn bắn hoàn thiện cổ nhất được phát hiện trên thế giới nằm trong một mỏ than tại [[Schöningen]], tại đó khai quật được ba chiếc lao bằng gỗ có niên đại 380.000 năm.<ref>{{citechú thích web|url=http://archive.archaeology.org/9705/newsbriefs/spears.html|title=World's Oldest Spears|work=archive.archaeology.org|publisher= |date=ngày 3 Maytháng 5 năm 1997|accessdate=ngày 27 Augusttháng 8 năm 2010}}</ref> Thung lũng Neandertal là địa điểm phát hiện di cốt người phi hiện đại đầu tiên từng biết đến; loài người mới này được gọi là [[Người Neanderthal|Neanderthal]]. Các hóa thạch Neanderthal 1 được cho là có niên đại 40.000 năm tuổi. Bằng chứng về người hiện đại có niên đại tương tự được phát hiện trong các hang tại Dãy Schwäbische Alb gần Ulm. Trong những vật được tìm thấy có các sáo bằng xương chim và ngà voi ma mút 42.000 năm tuổi- là các nhạc cụ cổ nhất từng phát hiện được,<ref>{{citechú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/news/science-environment-18196349|title=Earliest music instruments found|publisher=BBC|date=ngày 25 Maytháng 5 năm 2012|accessdate=ngày 25 Maytháng 5 năm 2012}}</ref> Tượng người sư tử thời đại băng hà 40.000 năm tuổi là nghệ thuật tạo hình không thể tranh luận cổ nhất từng phát hiện được,<ref>{{citechú thích web|url=http://www.theartnewspaper.com/articles/Ice-Age-iLion-Mani-is-worlds-earliest-figurative-sculpture/28595|archiveurl=https://web.archive.org/web/20150215162121/http://www.theartnewspaper.com/articles/Ice-Age-iLion-Mani-is-worlds-earliest-figurative-sculpture/28595|archivedate=ngày 15 Februarytháng 2 năm 2015|title=Ice Age Lion Man is world's earliest figurative sculpture|work=[[The Art Newspaper]]|date=ngày 31 Januarytháng 1 năm 2013|accessdate=ngày 31 Januarytháng 1 năm 2013}}</ref> và [[Tượng Venus ở Hohle Fels]] 35.000 năm tuổi là nghệ thuật tạo hình con người không thể tranh luận cổ nhất từng phát hiện được.<ref>{{citechú thích web|url=http://donsmaps.com/hohlefelsvenus.html|title=The Venus of Hohle Fels|work=donsmaps.com|publisher= |date=ngày 14 Maytháng 5 năm 2009|accessdate=ngày 14 Maytháng 5 năm 2009}}</ref> Đĩa bầu trời Nebra là một đồ tạo tác bằng [[đồng điếu]] được tạo ra trong thời đại đồ đồng châu Âu được quy cho một địa điểm gần Nebra, [[Sachsen-Anhalt]]. Nó nằm trong [[Di sản tư liệu thế giới|Chương trình Ký ức Thế giới]] của [[UNESCO]].<ref>{{citechú newsthích báo| url=http://www.unesco.org/new/en/communication-and-information/flagship-project-activities/memory-of-the-world/register/full-list-of-registered-heritage/registered-heritage-page-6/nebra-sky-disc/ | work=Unesco memory of the World | title=Nebra Sky Disc | date=2013}}</ref>
 
===Các bộ lạc German và Đế quốc Frank===
[[FileTập tin:Invasions of the Roman Empire 1.png|thumb|left|Di cư tại châu Âu (100–500 CN)]]
[[Các dân tộc German|Các bộ lạc German]] được cho là có niên đại từ Thời đại đồ đồng Bắc Âu hoặc Thời đại đồ sắt tiền La Mã. Từ miền nam Scandinavia và miền bắc Đức ngày nay, họ bành trướng về phía nam, đông và tây từ thế kỷ I TCN, tiếp xúc với các bộ lạc [[Người Celt|Celt]] tại [[Gallia]], cũng như với các bộ lạc Iran, Balt, Slav tại Trung và [[Đông Âu]].<ref>{{citechú bookthích sách |first =Jill N. |last = Claster |title =Medieval Experience: 300–1400 |publisher =New York University Press |year =1982 |page =35 |isbn=0-8147-1381-5}}</ref> Dưới thời [[Augustus]], [[Đế quốc La Mã|La Mã]] (Roma) bắt đầu xâm chiếm khu vực [[Germania]] (tức khu vực có cư dân chủ yếu là người German). Năm 9&nbsp;CN, ba quân đoàn La Mã dưới quyền [[Publius Quinctilius Varus|Varus]] [[Trận rừng Teutoburg|thất bại]] trước thủ lĩnh [[Arminius]] của bộ lạc Cherusker. Đến năm 100&nbsp;CN, khi [[Tacitus]] viết sách ''Germania'', các bộ lạc German đã định cư dọc sông Rhine và sông Danube, chiếm hầu hết lãnh thổ Đức ngày nay; tuy nhiên Áo, [[Baden-Württemberg]], miền nam [[Bayern]], miền nam [[Hesse]] và miền tây [[Rheinland]] thuộc các tỉnh của La Mã.<ref name="9-13">Fulbrook, Mary (1991). ''A Concise History of Germany.'' Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-36836-0, pp. 9–13.</ref>
 
Đến thế kỷ III, một số lượng lớn các bộ lạc Tây German nổi lên: [[Người Alemanni|Alemanni]], [[người Frank|Frank]], Chatti, [[người Sachsen|Sachsen]], Frisii, Sicambri và Thuringii. Khoảng năm 260, các dân tộc German đột nhập vào các khu vực do La Mã kiểm soát.<ref>{{citechú bookthích sách |series= The Cambridge Ancient History |title =The crisis of empire, A.D. 193–337 |volume =12 |page =442 |isbn=0-521-30199-8 |first =Alan K. |last =Bowman |first2 =Peter |last2 =Garnsey |first3 =Averil |last3 =Cameron |publisher =Cambridge University Press |year = 2005}}</ref> Sau cuộc xâm chiếm của [[người Hung]] vào năm 375, và La Mã suy tàn từ năm 395, các bộ lạc German di chuyển xa hơn về phía tây-nam. Một vài bộ lạc lớn được hình thành đồng thời tại khu vực nay là Đức và thay thế hoặc hấp thu các bộ lạc German nhỏ hơn. Các khu vực rộng lớn mang tên gọi là [[Austrasia]], [[Neustria]], và Aquitaine vào giai đoạn [[Nhà Merowinger|Merowinger]] bị người Frank chinh phục, họ lập ra Vương quốc Frank, và bành trướng hơn nữa về phía đông nhằm khuất phục Sachsen và Bayern. Các khu vực nay là phần đông của Đức là nơi các bộ lạc Tây Slav cư trú: Sorb, Veleti và liên minh Obotrit.<ref name="9-13"/>
{{Clear left}}
 
===Đông Frank và Đế quốc La Mã Thần thánh===
{{Main article|Đông Frank|Đế quốc La Mã Thần thánh}}
Năm 800, Quốc vương Frank [[Charlemagne]] đăng quang hoàng đế và lập ra Đế quốc Karoling, đế quốc này tồn tại đến năm 843 thì bị những người thừa kế của ông [[Hiệp ước Verdun|phân chia]].<ref name="f11">Fulbrook 1991, p. 11.</ref> Sau khi Vương triều Frank tan vỡ, lịch sử Đức trong vòng 900 năm gắn chặt với lịch sử của [[Đế quốc La Mã Thần thánh]],<ref>The lumping of Germanic people into the generic term 'Germans' has its roots in the Investiture Controversy according to historian Herwig Wolfram, who claimed it was a defensive move made by the papacy to delineate them as outsiders, partly due to the papacy's insecurity and so as to justify counterattacks upon them. See: {{citechú bookthích sách|author=Wolfram, Herwig|title=The Roman Empire and its Germanic Peoples|publisher=California University Press|year=1997|pages=11–13}}</ref> là thế lực nổi lên sau đó từ phần phía đông đế quốc ban đầu của Charlemagne. Lãnh thổ này ban đầu được gọi là [[Đông Frank]], trải dài từ sông Rhine ở phía tây đến [[Elbe|sông Elbe]] ở phía đông, và từ [[biển Bắc]] đến [[Anpơ|dãy Alpen]].<ref name="f11"/>
 
Những quân chủ của [[Nhà Liudolfinger|Vương triều Otto]] (919–1024) hợp nhất một số công quốc lớn và Quốc vương người German/Đức [[Otto I]] đăng quang [[Hoàng đế La Mã Thần thánh]] của các khu vực này vào năm 962. Năm 996, [[Giáo hoàng Grêgôriô V]] trở thành giáo hoàng người Đức đầu tiên, do người họ hàng của ông là [[Otto III của đế quốc La Mã Thần thánh|Otto III]] bổ nhiệm- không lâu sau đăng quang Hoàng đế La Mã Thần thánh. Đế quốc La Mã Thần thánh sáp nhập [[Bắc Ý|miền bắc Ý]] ngày nay và khu vực [[Bourgogne]] nay thuộc Pháp dưới thời trị vì của các hoàng đế thuộc [[Nhà Salier|Gia tộc Salier]] (1024–1125), song các hoàng đế mất đi quyền lực do [[Tranh cãi việc bổ nhiệm giáo sĩ|tranh luận phong chức]] với giáo hội.<ref>{{citechú bookthích sách|author=McBrien, Richard|title=Lives of the Popes: The Pontiffs from St. Peter to Benedict XVI|publisher=HarperCollins|year=2000|page=138}}</ref>
 
[[FileTập tin:Lucas Cranach d.Ä. - Martin Luther, 1528 (Veste Coburg).jpg|thumb|upright=0.7|[[Martin Luther]] (1483–1546) khởi đầu [[Cải cách Tin Lành]].]]
Trong thế kỷ XII, dưới thời các hoàng đế thuộc [[Nhà Staufer|Gia tộc Staufer]] (1138–1254), các vương công Đức thay vào đó gia tăng ảnh hưởng của họ về phía nam và phía đông đến các lãnh thổ mà người Slav cư trú; họ khuyến khích người Đức định cư tại các khu vực này, gọi là phong trào định cư miền đông ''(Ostsiedlung)''. Các thành viên của [[Liên minh Hanse]] hầu hết là các thành thị miền bắc Đức, họ thịnh vượng nhờ mở rộng mậu dịch.<ref>Fulbrook 1991, pp. 13–24.</ref> Tại phương nam, Công ty Mậu dịch Đại Ravensburg (''Große Ravensburger Handelsgesellschaft'') giữ chức năng tương tự. Hoàng đế [[Karl IV của đế quốc La Mã Thần thánh|Karl IV]] ban hành sắc lệnh [[Goldene Bulle]] vào năm năm 1356, tạo cấu trúc hiến pháp cơ bản của Đế quốc, và hệ thống hóa tuyển cử hoàng đế bởi bảy [[Kurfürst|tuyển đế hầu]]- là những người cai trị một số thân vương quốc và tổng giáo phận mạnh nhất.<ref>Fulbrook 1991, p. 27.</ref>
 
Dân số suy giảm trong nửa đầu thế kỷ XIV, bắt đầu từ nạn đói lớn năm 1315, tiếp đến là [[Cái chết Đen]] năm 1348–50.<ref>{{citechú bookthích sách |url =http://www.vlib.us/medieval/lectures/black_death.html |title =The Great Famine (1315–1317) and the Black Death (1346–1351) |first =Lynn Harry |last =Nelson |publisher =University of Kansas |accessdate =ngày 19 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref> Tuy vậy, các nghệ sĩ, kỹ sư và nhà khoa học Đức phát triển một loạt các kỹ thuật tương tự như thứ được các nghệ sĩ và nhà thiết kế Ý sử dụng vào đương thời, những người phát triển hưng thịnh tại các thành bang thương nghiệp như [[Cộng hòa Venezia|Venezia]], [[Cộng hòa Firenze|Firenze]] và [[Cộng hòa Genova|Genova]]. Các trung tâm nghệ thuật và văn hóa khắp các quốc gia Đức sản sinh các nghệ sĩ như họa sĩ Hans Holbein và con trai, và [[Albrecht Dürer]]. [[Johannes Gutenberg]] giới thiệu in ấn kiểu di động đến châu Âu, đây là một bước phát triển đặt cơ sở để truyền bá kiến thức đến đại chúng.<ref>Eisenstein, Elizabeth. (1980). ''The printing press as an agent of change.'' Cambridge University Press, pp. 3–43.</ref>
 
[[FileTập tin:Holy Roman Empire 1648.svg|thumb|left|[[Đế quốc La Mã Thần thánh]] vào năm 1648, sau [[Hòa ước Westfalen]] để kết thúc [[Chiến tranh Ba mươi Năm]]]]
 
Năm 1517, tu sĩ [[Martin Luther]] công khai hóa [[95 luận đề]], thách thức [[Giáo hội Công giáo Rôma|Giáo hội Công giáo La Mã]] và khởi xướng [[Cải cách Tin Lành]]. Năm 1555, Hòa ước Augsburg công nhận [[Giáo hội Luther]] là một lựa chọn có thể chấp thuận thay cho Công giáo La Mã, song cũng ra sắc chỉ rằng đức tin của vương công là đức tin của các thần dân của ông ta, một nguyên tắc gọi là "lãnh địa của ai thì tôn giáo theo người đó". Thỏa thuận tại Augsburg thất bại trong việc xác định các đức tin tôn giáo khác: chẳng hạn [[Thần học Calvin|đức tin Cải cách]] vẫn bị cho là dị giáo và nguyên tắc không giải quyết khả năng cải đạo của một người thống trị giáo hội, như từng diễn ra tại Tuyển hầu quốc Köln vào năm 1583. Từ [[Chiến tranh Köln]] cho đến khi kết thúc Chiến tranh Ba mươi Năm (1618–1648), xung đột tôn giáo tàn phá các vùng đất Đức.<ref name=Philpott>{{cite journal|last=Philpott|first=Daniel|title=The Religious Roots of Modern International Relations|journal=World Politics|date=January 2000|volume=52|issue=2|pages=206–245|doi=10.1017/S0043887100002604}}</ref> Chiến tranh Ba mươi Năm làm giảm dân số tổng thể của các quốc gia Đức đến khoảng 30%, và lên đến 80% tại một số nơi.<ref>{{citechú bookthích sách |title =The savage wars of peace: England, Japan and the Malthusian trap |first =Alan |last= Macfarlane |publisher =Blackwell |year = 1997 |page=51 | isbn= 978-0-631-18117-0}}</ref> [[Hòa ước Westfalen]] kết thúc [[chiến tranh tôn giáo]] giữa các quốc gia Đức.<ref name=Philpott/> Các quân chủ Đức có thể lựa chọn Công giáo La Mã, Giáo hội Luther hay đức tin Cải cách làm tôn giáo chính thức của họ sau năm 1648.<ref>For a general discussion of the impact of the Reformation on the Holy Roman Empire, see [[Hajo Holborn]], ''A History of Modern Germany, The Reformation,'' Princeton N.J., Princeton University Press, 1959, chapters 6–9 (pp. 123–248).</ref>
 
Trong thế kỷ XVIII, Đế quốc La Mã Thần thánh gồm có khoảng 1.800 lãnh thổ.<ref>{{citechú bookthích sách|author=Gagliardo, G|title=Reich and Nation, The Holy Roman Empire as Idea and Reality, 1763–1806|publisher=Indiana University Press|year=1980|pages=12–13}}</ref> Hệ thống pháp lý phức tạp khởi đầu từ một loạt cải cách (khoảng 1450–1555) tạo ra các lãnh thổ đế quốc, và tạo ra quyền tự trị địa phương đáng kể tại các quốc gia tăng lữ, thế tục và thế tập, được phản ánh tại Quốc hội Đế quốc. [[Gia tộc Habsburg]] nắm giữ đế vị từ năm 1438 cho đến khi [[Karl VI, Hoàng đế La Mã Thần thánh|Karl VI]] mất vào năm 1740. Do không có nam giới thừa kế, ông thuyết phục các tuyển đế hầu duy trì quyền bá chủ của gia tộc Habsburg đối với chức hoàng đế bằng việc chấp thuận một chiếu thư vào năm 1713. Điều này cuối cùng được giải quyết nhờ [[Chiến tranh Kế vị Áo]]; theo Hiệp ước Aix-la-Chapelle, [[Francis I, Hoàng đế La Mã Thần thánh|chồng]] của Công chúa [[Maria Theresa]] trở thành Hoàng đế La Mã Thần thánh, còn bà cai trị đế quốc với thân phận hoàng hậu. Từ năm 1740, [[Cạnh tranh Áo Phổ|cạnh tranh]] giữa Vương triều Habsburg Áo và [[Vương quốc Phổ]] chi phối lịch sử Đức.
 
Năm 1772, sau đó là vào năm 1793 và 1795, hai quốc gia Đức chiếm ưu thế là Phổ và Áo đã cùng với [[Đế quốc Nga]] thỏa thuận [[phân chia Ba Lan]] với nhau. Kết quả là hàng triệu cư dân nói tiếng Ba Lan thuộc quyền thống trị của hai chế độ quân chủ Đức. Tuy nhiên, các lãnh thổ bị sáp nhập vào Phổ và Áo không được nhìn nhận về pháp lý là bộ phận của Đế quốc La Mã Thần thánh.<ref>{{citechú bookthích sách |first1=Robert |last1=Bideleux |first2=Ian |last2=Jeffries |title=A History of Eastern Europe: Crisis and Change |publisher=Routledge |year=1998 |page=156}}</ref><ref>{{citechú thích booksách |first1=Judy |last1=Batt |first2=Kataryna |last2=Wolczuk |title=Region, State and Identity in Central and Eastern Europe |publisher=Routledge |year=2002 |page=153}}</ref>
 
Trong thời kỳ [[Chiến tranh Cách mạng Pháp]], cùng với việc xuất hiện thời kỳ Napoléon và sau đó là phiên họp cuối cùng của Quốc hội Đế quốc, hầu hết các thành phố đế quốc tự do thế tục được sáp nhập vào lãnh thổ của các vương triều; các lãnh thổ tăng lữ bị thế tục hóa và sáp nhập. Năm 1806, Đế quốc La Mã Thần thánh bị giải thể; các quốc gia Đức, đặc biệt là [[Liên bang Rhein|các quốc gia Rheinland]], nằm dưới ảnh hưởng của Pháp. Cho đến năm 1815, Nga, Phổ và Vương triều Habsburg cạnh tranh quyền bá chủ trong các quốc gia Đức thời [[Các cuộc chiến tranh của Napoléon|Chiến tranh Napoléon]].<ref>Fulbrook 1991, p. 97.</ref>
Dòng 127:
Sau khi [[Napoléon]] thất bại, [[Đại hội Viên|Đại hội Wien]] (triệu tập vào năm 1814) hình thành [[Liên minh các quốc gia Đức|Bang liên Đức]] (''Deutscher Bund''), một liên minh không chặt chẽ của hàng chục quốc gia có chủ quyền. Hoàng đế Áo được bổ nhiệm làm tổng thống vĩnh viễn của Bang liên, phản ánh việc Đại hội không chấp thuận ảnh hưởng của Phổ trong các quốc gia Đức, và làm trầm trọng cạnh tranh trường kỳ giữa quyền lợi của Gia tộc Hohenzollern cai trị Phổ và Gia tộc Habsburg cai trị Áo. Bất đồng về kết quả của Đại hội góp phần khiến các phong trào tự do nổi lên, tiếp đó là các biện pháp đàn áp mới của chính khách Áo [[Klemens von Metternich|Metternich]]. Liên minh thuế quan ''[[Liên minh quan thuế Đức|Zollverein]]'' xúc tiến thống nhất kinh tế trong các quốc gia Đức.<ref>{{cite journal |last=Henderson |first=W. O. |title=The Zollverein |journal=History |date=January 1934 |volume=19 |issue=73 |pages=1–19 |doi=10.1111/j.1468-229X.1934.tb01791.x}}</ref> Các tư tưởng dân tộc và tự do của [[Cách mạng Pháp]] được ủng hộ ngày càng tăng trong nhiều người Đức, đặc biệt là thanh niên. Lễ hội Hambach vào tháng 5 năm 1832 là một sự kiện chính nhằm ủng hộ thống nhất Đức, tự do và dân chủ. Trong bối cảnh một loạt phong trào cách mạng diễn ra tại châu Âu, lập ra một cộng hòa tại Pháp, giới trí thức và thường dân bắt đầu [[Cách mạng Đức (1848–1849)|tiến hành cách mạng]] tại các quốc gia Đức vào năm 1848. Quốc vương [[Friedrich Wilhelm IV của Phổ]] được đề nghị tước hiệu hoàng đế song với quyền lực hạn chế; ông bác bỏ đế vị và đề xuất hiến pháp, dẫn đến một bước lùi tạm thời cho phong trào.<ref name="state"/>
 
[[FileTập tin:Wernerprokla.jpg|thumb|Thành lập [[Đế quốc Đức]] tại [[Cung điện Versailles|Versailles]] vào năm 1871. [[Otto von Bismarck|Bismarck]] tại trung tâm với đồng phục màu trắng.]]
 
Quốc vương [[Wilhelm I, Hoàng đế Đức|Wilhelm I]] bổ nhiệm [[Otto von Bismarck]] làm Thủ tướng Phổ vào năm 1862. Bismarck kết thúc thắng lợi [[Chiến tranh Schleswig lần thứ hai|chiến tranh với Đan Mạch]] vào năm 1864, giúp xúc tiến lợi ích của Đức tại [[Jylland|bán đảo Jylland]]. Tiếp đến là thắng lợi quyết định của Phổ trong [[Chiến tranh Áo-Phổ|chiến tranh với Áo]] vào năm 1866, cho phép Bismarck lập ra [[Liên bang Bắc Đức|Bang liên Bắc Đức]] (''Norddeutscher Bund'') không bao gồm [[Đế quốc Áo|Áo]]. Sau khi Pháp thất bại trong [[Chiến tranh Pháp-Phổ]], các vương công Đức tuyên bố thành lập Đế quốc Đức vào năm 1871 tại [[Cung điện Versailles|Versailles]], thống nhất toàn bộ các bộ phận rải rác của Đức ngoại trừ Áo. Phổ là quốc gia cấu thành chi phối đế quốc mới; Quốc vương Phổ thuộc Gia tộc Hohenzoller cai trị Đức với thân phận Hoàng đế, và Berlin trở thành thủ đô của đế quốc.<ref name="state"/>
 
[[FileTập tin:Deutsches Reich 1871-1918.png|left|thumb|[[Đế quốc Đức]] (1871–1918), [[Vương quốc Phổ]] có màu lam]]
 
Trong giai đoạn {{lang|de|''Gründerzeit''}} sau khi [[Thống nhất nước Đức]], chính sách ngoại giao của Thủ tướng Đức Bismarck dưới quyền Hoàng đế Wilhelm I là đảm bảo vị thế đại quốc của Đức bằng các liên minh giả mạo, cô lập [[Đệ Tam Cộng hòa Pháp|Pháp]] theo các cách thức ngoại giao, và tránh chiến tranh. Dưới thời [[Wilhelm II, Hoàng đế Đức|Wilhelm II]], Đức cũng như các cường quốc châu Âu khác bước vào tiến trình chủ nghĩa đế quốc, dẫn đến xích mích với các quốc gia láng giềng. Hầu hết các liên minh mà Đức tham gia trước đó không được gia hạn. Kết quả là hình thành một liên minh kép với [[Đế quốc Áo-Hung]] đa dân tộc. Sau đó, Liên minh Tam cường 1882 có thêm Ý, hoàn thành một liên minh địa lý Trung Âu, thể hiện lo ngại của người Đức, Áo và Ý trước khả năng Pháp và/hoặc Nga xâm nhập chống lại họ. Tương tự, Anh, Pháp và Nga cũng dàn xếp liên minh nhằm bảo vệ họ chống lại can thiệp của Vương triều Habsburg đến các quyền lợi của Nga tại [[Balkan]] hay Đức can thiệp chống Pháp.<ref>Fulbrook 1991, pp.&nbsp;135, 149.</ref>
 
Tại Hội nghị Berlin vào năm 1884, Đức yêu sách một vài thuộc địa gồm [[Đông Phi thuộc Đức]], [[Tây-Nam Phi thuộc Đức]], [[Togoland]] và [[Kamerun]].<ref>{{citechú bookthích sách |title=100 maps |year=2005 |publisher=Sterling Publishing |isbn=978-1-4027-2885-3 |editor=Black, John |page=202}}</ref> Sau đó, Đức bành trướng [[Đế quốc thực dân Đức|đế quốc thực dân]] của mình thêm đến [[Tân Guinea thuộc Đức]], Micronesia thuộc Đức và [[Samoa thuộc Đức]] tại [[Thái Bình Dương]], và [[Nhượng địa Vịnh Giao Châu|Vịnh Giao Châu]] tại [[Trung Quốc]]. Từ năm 1904 đến năm 1907, chính phủ thực dân Đức tại Tây-Nam Phi (nay là [[Namibia]]) ra lệnh tiêu diệt người bản địa Herero và Namaqua.<ref>Olusoga, David and Erichsen, Casper W (2010). The Kaiser's Holocaust. Germany's Forgotten Genocide and the Colonial Roots of Nazism. Faber and Faber. ISBN 978-0-571-23141-6</ref><ref>{{citechú thích web |url=https://www.theguardian.com/commentisfree/2015/apr/18/pope-francis-armenian-genocide-first-20th-century-namibia |title=Dear Pope Francis, Namibia was the 20th century's first genocide |last=Olusoga |first=David |date=ngày 18 Apriltháng 4 năm 2015 |website=The Guardian |publisher=The Guardian News and Media Limited |accessdate=ngày 11 Junetháng 6 năm 2016}}</ref>
 
[[Vụ ám sát thái tử Áo-Hung|Vụ ám sát]] [[Thái tử Franz Ferdinand của Áo|thái tử của Áo]] vào ngày 28 tháng 6 năm 1914 tạo cớ để Đế quốc Áo-Hung tấn công Serbia và kích hoạt [[Chiến tranh thế giới thứ nhất]]. Sau bốn năm giao tranh, có khoảng hai triệu binh sĩ Đức bị giết,<ref>{{citechú newsthích báo |url =http://www.spiegel.de/international/germany/aged-107-last-german-world-war-i-veteran-believed-to-have-died-a-530319.html |title = Last German World War I Veteran Believed to Have Died |work =Spiegel Online |date =ngày 22 Januarytháng 1 năm 2008 |first =David |last =Crossland |accessdate=ngày 25 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref> một thỏa thuận đình chiến tổng thể kết thúc giao tranh vào ngày 11 tháng 11, và các binh sĩ Đức trở về quê. Trong [[Cách mạng Đức (1918–1919)|Cách mạng Đức]] tháng 11 năm 1918, Hoàng đế Wilhelm II và toàn bộ các vương công cai trị tại Đức phải thoái vị. Ban lãnh đạo chính trị mới của Đức ký kết [[Hòa ước Versailles]] vào năm 1919. Theo hiệp định này, Đức với tư cách là bộ phận của [[Liên minh Trung tâm]] chấp thuận chiến bại trước Đồng Minh. Người Đức nhận định hiệp định này là điều sỉ nhục và bất công, và sau này được các sử gia cho là ảnh hưởng đến việc [[Adolf Hitler]] vươn lên.<ref>
{{Citechú bookthích sách | first1=Manfred F.| last1=Boemeke | first2= Gerald D.| last2= Feldman | author2-link= Gerald Feldman | first3= Elisabeth | last3= Glaser |series=Publications of the German Historical Institute |chapter=Introduction |pages=1–20 |title=Versailles: A Reassessment after 75 Years |publisher=Cambridge University Press|year=1998 |isbn=978-0-521-62132-8}}</ref><ref>
{{Citechú bookthích sách |editor1-first=Manfred F.|editor1-last=Boemeke |editor1-link= |editor2-first= Gerald D.|editor2-last= Feldman |editor2-link= Gerald Feldman |editor3-first= Elisabeth |editor3-last= Glaser |editor3-link= |series=Publications of the German Historical Institute |first1=Fritz|last1=Klein|author-link1 =Fritz Klein (historian)|chapter=Between Compiègne and Versailles: The Germans on the Way from a Misunderstood Defeat to an Unwanted Peace |pages=203–220 |title=Versailles: A Reassessment after 75 Years |publisher=Cambridge University Press|year=1998 |isbn=978-0-521-62132-8}}</ref><ref>
{{Citechú bookthích sách |editor1-first=Manfred F.|editor1-last=Boemeke |editor1-link= |editor2-first= Gerald D.|editor2-last= Feldman |editor2-link= Gerald Feldman |editor3-first= Elisabeth |editor3-last= Glaser |editor3-link= |series=Publications of the German Historical Institute |first1=William R.|last1=Keylor |chapter=Versailles and International Diplomacy |pages=469–505 |title=Versailles: A Reassessment after 75 Years |publisher=Cambridge University Press|year=1998 |isbn=978-0-521-62132-8}}</ref> Sau khi chiến bại trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Đức bị mất khoảng 30% lãnh thổ của họ tại châu Âu (các khu vực này có cư dân chủ yếu là người thuộc dân tộc Ba Lan, Pháp và Đan Mạch), và toàn bộ thuộc địa tại châu Phi và Thái Bình Dương.<ref>{{citechú thích web |url=https://www.ushmm.org/outreach/en/media_nm.php?MediaId=1620 |title=GERMAN TERRITORIAL LOSSES, TREATY OF VERSAILLES, 1919 |website=United States Holocaust Memorial Museum |publisher=United States Holocaust Memorial Museum, Washington, DC |accessdate=ngày 11 Junetháng 6 năm 2016}}</ref>
 
===Cộng hòa Weimar và Đức Quốc xã===
{{Main article|Cộng hòa Weimar|Đức Quốc xã}}
[[FileTập tin:Bundesarchiv B 145 Bild-P011502, Berlin, Reichskanzlei, Philipp Scheidemann.jpg|thumb|upright|[[Philipp Scheidemann]] tuyên bố thành lập nước [[Cộng hòa Weimar|Cộng hòa Đức]] vào ngày 9 tháng 11 năm 1918.]]
Đức được tuyên bố là một nước cộng hòa vào đầu Cách mạng Đức tháng 11 năm 1918. Đến ngày 11 tháng 8 năm 1919, [[Tổng thống Đức|Tổng thống]] [[Friedrich Ebert]] ký Hiến pháp Weimar dân chủ.<ref>Fulbrook 1991, pp.&nbsp;156–160.</ref> Trong đấu tranh quyền lực tiếp sau, phái cộng sản cánh tả cấp tiến [[Cộng hòa Xô viết Bayern|đoạt quyền tại Bayern]], song các thành phần bảo thủ tại các địa phương khác của Đức nỗ lực lật đổ Cộng hòa trong [[Kapp Putsch]]. Nó nhận được ủng hộ từ một bộ phận trong ''[[Reichswehr]]'' (quân sự) và các phái bảo thủ, dân tộc và bảo hoàng khác. Sau một giai đoạn náo loạn có giao tranh đổ máu trên đường phố tại các trung tâm công nghiệp lớn, binh sĩ Bỉ và Pháp chiếm đóng Ruhr và lạm phát gia tăng với đỉnh điểm là lạm phát phi mã năm 1922-1923, một kế hoạch tái cơ cấu nợ và tạo một tiền tệ mới vào năm 1924 mở ra Thập niên 20 hoàng kim, một thời kỳ gia tăng sáng tạo nghệ thuật và sinh hoạt văn hóa tự do. Tuy nhiên, bên dưới đó lại tạo ra luồng tư tưởng oán hận và thất vọng về Hòa ước Versailles, được nhìn nhận phổ biến là đâm sau lưng, tạo cơ sở tư tưởng bài Do Thái trong các thập niên sau.<ref>[[William L. Shirer|Shirer, William L.]], ''[[The Rise and fall of the Third Reich]]'', Simon and Schuster (1960) p.31.</ref> Các sử gia mô tả giai đoạn từ 1924 đến 1929 là "ổn định cục bộ".<ref>{{citechú bookthích sách|author=Williamson|year=2005|title=Germany since 1815: A Nation Forged and Renewed|publisher=Palgrave Macmillan|pages=186–204}}</ref> [[Đại khủng hoảng]] toàn cầu lan đến Đức vào năm 1929. Sau bầu cử liên bang vào năm 1930, chính phủ của Thủ tướng [[Heinrich Brüning]] được Tổng thống [[Paul von Hindenburg]] trao quyền hành động mà không cần nghị viện phê chuẩn. Chính phủ của Brüning theo đuổi chính sách khắc khổ tài chính và giảm lạm phát, dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp cao đến gần 32% vào năm 1932.<ref name="chronicle">{{citechú thích web|url=http://www.holocaustchronicle.org/StaticPages/50.html|publisher=The Holocaust Chronicle |title=PROLOGUE: Roots of the Holocaust|accessdate=ngày 28 Septembertháng 9 năm 2014}}</ref>
 
[[Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa|Đảng Quốc xã]] dưới quyền lãnh đạo của [[Adolf Hitler]] giành thắng lợi trong bầu cử liên bang đặc biệt năm 1932. Sau một loạt các nội các thất bại, Hindenburg bổ nhiệm Hitler làm thủ tướng của Đức vào năm 1933.<ref>Fulbrook 1991, pp.&nbsp;155–158, 172–177.</ref> Sau vụ hỏa hoạn tại Tòa nhà Quốc hội vào cùng năm, một sắc lệnh đã bãi bỏ các dân quyền cơ bản, và trong vài tuần trại tập trung Quốc xã tại [[Trại tập trung Dachau|Dachau]] được mở cửa.<ref>Richard Evans, ''The Coming of the Third Reich.'' New York: Penguin, 2003, ISBN 978-0-14-303469-8 p.&nbsp;344</ref><ref name="MNN">{{cite journal|title=Ein Konzentrationslager für politische Gefangene In der Nähe von Dachau|url=http://www.holocaust-history.org/dachau-gas-chambers/photo.cgi?02|journal=Münchner Neueste Nachrichten ("The Munich Latest News")|date=ngày 21 Marchtháng 3 năm 1933|publisher=The Holocaust History Project|language=Đức}}</ref> [[Đạo luật Cho quyền]] năm 1933 trao cho Hitler quyền lực lập pháp không bị hạn chế; sau đó, chính phủ của ông tạo ra một nhà nước toàn trị tập trung hóa, rút khỏi [[Hội Quốc Liên]] sau một cuộc trưng cầu dân ý quốc gia, và bắt đầu tái vũ trang quân sự.<ref>{{citechú thích web |url= http://www.dhm.de/lemo/html/nazi/wirtschaft/index.html |title=Industrie und Wirtschaft |accessdate=ngày 25 Marchtháng 3 năm 2011 |publisher=Deutsches Historisches Museum |language=Đức}}</ref>
 
[[FileTập tin:Bundesarchiv Bild 183-S33882, Adolf Hitler retouched.jpg|thumb|left|upright=0.7|[[Adolf Hitler]] là nhà lãnh đạo của [[Đức Quốc xã]] (1933–1945)]]
 
Sử dụng cách thức chi tiêu thâm hụt, một chương trình do chính phủ bảo trợ nhằm khôi phục kinh tế tập trung vào các dự án công trình công cộng. Trong các dự án công trình cộng cộng vào năm 1934, 1,7 triệu người Đức lập tức có công việc, trao cho họ thu nhập và phúc lợi xã hội.<ref>McNab, p.&nbsp;54</ref> Dự án nổi tiếng nhất là đường bộ cao tốc gọi là [[autobahn]].<ref>Evans, Richard J. (2005). ''The Third Reich in Power.'' New York: Penguin. ISBN 978-0-14-303790-3 pp.&nbsp;322–326, 329</ref> Các dự án xây dựng chủ yếu khác gồm các hạ tầng thủy điện như Đập Rur, cung cấp nước như Đập Zillierbach, và trung tâm vận chuyển như Ga Zwickau Hauptbahnhof.<ref>Hugo Ehrt, ''Neuer Harzbote.'' Heft 13, Fremdenverkehrsverein Bodfeld/Harz, Elbingerode (Harz),2003, p.565. Schütz and Gruber, Mythos Reichsautobahn: Bau und Inszenierung der "Straßen des Führers" 1933–1941, Berlin: Links, 1996, ISBN 9783861531173, pp.&nbsp;16–17.</ref> Trong 5 năm tiếp theo, tỷ lệ thất nghiệp giảm mạnh và lương trung bình theo giờ và theo tuần đều tăng lên.<ref>McNab, p.&nbsp;56</ref>
Dòng 155:
Năm 1935, chế độ Quốc xã rút khỏi Hòa ước Versailles và áp dụng Luật Nürnberg nhắm mục tiêu vào [[người Do Thái]] và các dân tộc thiểu số khác. Đức cũng giành lại quyền kiểm soát [[Saarland|Saar]] vào năm 1935,<ref>Fulbrook 1991, pp.&nbsp;188–189.</ref> sáp nhập Áo vào năm 1938, và chiếm đóng Tiệp Khắc vào đầu năm 1939 bất chấp [[Hiệp ước München]].
 
Tháng 9 năm 1939, chính phủ của Hitler đàm phán và ký kết [[Hiệp ước Xô-Đức|Hiệp ước Molotov–Ribbentrop]] theo đó phân chia Đông Âu thành các khu vực ảnh hưởng của Đức và [[Liên Xô]]. Sau hiệp ước này, vào ngày 1 tháng 9 năm 1939 Đức [[Cuộc tấn công Ba Lan (1939)|xâm chiếm Ba Lan]], đánh dấu bắt đầu [[Chiến tranh thế giới thứ hai]].<ref name="Fulbrook 190">Fulbrook, pp.&nbsp;190–195.</ref><ref>Axelrod, Alan (2007) Encyclopedia of World War II, Volume 1. Infobase Publishing. pp. 659.</ref> Phản ứng trước hành động của Hitler, Anh và Pháp tuyên chiến với Đức.<ref>Hiden, John; Lane, Thomas (2003). ''The Baltic and the Outbreak of the Second World War.'' Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-53120-7, pp.&nbsp;143–144.</ref> Đến mùa xuân năm 1940, Đức [[Chiến dịch Weserübung|chinh phục Đan Mạch và Na Uy]], [[Trận Hà Lan|Hà Lan]], [[Trận nước Bỉ|Bỉ]], [[Cuộc xâm lược Luxembourg|Luxembourg]], và [[Trận chiến nước Pháp|Pháp]]. Anh Quốc đẩy lui các cuộc không kích của Đức trong [[Không chiến tại Anh Quốc]] vào cùng năm. Đến năm 1941, binh sĩ Đức [[Cuộc xâm lược Nam Tư|xâm chiếm Nam Tư]], [[Trận Hy Lạp|Hy Lạp]] và [[Chiến dịch Barbarossa|Liên Xô]]. Đến năm 1942, Đức và các thế lực [[Phe Trục]] khác kiểm soát hầu hết châu Âu lục địa và [[Bắc Phi]], song từ sau chiến thắng của Liên Xô trong [[Trận Stalingrad]], Đồng Minh tái chiếm Bắc Phi và xâm chiếm Ý vào năm 1943, quân Đức chịu các thất bại quân sự liên tiếp.<ref name="Fulbrook 190"/> Đến tháng 6 năm 1944, Đồng Minh phương Tây [[Trận Normandie|đổ bộ tại Pháp]] và Liên Xô [[Chiến tranh Xô-Đức|tiến vào Đông Âu]]. Sau khi Hitler tự sát trong [[Trận Berlin]], quân đội Đức đầu hàng vào ngày 8 tháng 5 năm 1945, kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai tại châu Âu.<ref>{{citechú bookthích sách |last=Steinberg |first=Heinz Günter |title=Die Bevölkerungsentwicklung in Deutschland im Zweiten Weltkrieg: mit einem Überblick über die Entwicklung von 1945 bis 1990 |year=1991 |publisher=Kulturstiftung der dt. Vertriebenen |isbn=978-3-88557-089-9 |language=Đức}}</ref>
 
Trong các hành động mà về sau được gọi là [[Holocaust]], chính phủ Đức ngược đãi các cộng đồng thiểu số và sử dụng một hệ thống trại tập trung và [[Trại hành quyết|hành quyết]] trên khắp châu Âu để tiến hành diệt chủng những người mà họ cho là thuộc chủng tộc hạ đẳng. Tổng cộng, có trên 10 triệu thường dân bị sát hại có hệ thống, trong đó có sáu triệu người Do Thái, từ Đức và các quốc gia bị Đức chiếm đóng.<ref>{{citechú bookthích sách |last=Niewyk |first=Donald L. |title=The Columbia Guide to the Holocaust |year=2000 |publisher=Columbia University Press |pages=45–52 |author2=Nicosia, Francis R. |isbn =978-0-231-11200-0}}</ref> Chính sách của Quốc xã tại các quốc gia bị Đức chiếm đóng gây ra cái chết của 2,7 triệu người Ba Lan,<ref>Institute of National Remembrance (Poland), Polska 1939–1945 Straty osobowe i ofiary represji pod dwiema okupacjami. Materski and Szarota. page 9 "Total Polish population losses under German occupation are currently calculated at about 2 770 000".</ref> 1,3 triệu [[người Ukraina]],<ref name="Maksudov, S. 1994">Maksudov, S. (1994). "Soviet Deaths in the Great Patriotic War: A Note". Europe-Asia Studies 46 (4): 671–680.</ref> và ước tính lên đến 2,8 triệu tù binh Liên Xô.<ref name="Maksudov, S. 1994"/><ref name="books.google.com">Ian Kershaw.''[https://books.google.com/books?id=_tmGaItZ0tsC&pg=&dq&hl=en#v=onepage&q=&f=false Stalinism and Nazism: dictatorships in comparison]''. Cambridge University Press, 1997, p.150 ISBN 0-521-56521-9</ref> Số binh sĩ Đức tử vong do chiến tranh ước tính là 3,2-5,3 triệu,<ref name="Rüdiger Overmans 2000">{{citechú bookthích sách|author=Overmans, Rüdiger|title=Deutsche militärische Verluste im Zweiten Weltkrieg|publisher=Oldenbourg|year=2000|isbn=3-486-56531-1}}</ref> và có đến 2 triệu thường dân Đức thiệt mạng.<ref>{{citechú bookthích sách|author=Winter, JM|chapter=Demography of the war|title=The Oxford Companion to World War II|editors=Dear, I; Foot, M|year=2003|isbn=9780191727603|edition=ebook|publisher=Oxford University Press}}</ref> Khoảng 12 triệu người dân tộc Đức bị trục xuất khỏi Đông Âu (gồm lãnh thổ bị mất). Đức phải nhượng lại khoảng một phần tư lãnh thổ trước chiến tranh của mình.<ref name="SLyE6YJEn0C page 52"/> Sau chiến tranh, nhiều cựu thành viên của chế độ Quốc xã bị xét xử vì tội ác chiến tranh tại [[Tòa án Nürnberg]].<ref name="books.google.com"/><ref>{{citechú thích web |last=Overy |first=Richard |title=Nuremberg: Nazis on Trial |url=http://www.bbc.co.uk/history/worldwars/wwtwo/nuremberg_article_01.shtml |publisher=BBC History |date =ngày 17 Februarytháng 2 năm 2011 |accessdate=ngày 25 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref>
 
===Đông và Tây Đức===
[[FileTập tin:Map-Germany-1945.svg|thumb|[[Đồng Minh chiếm đóng Đức|Các khu vực chiếm đóng]] tại Đức vào năm 1947. Các lãnh thổ về phía đông [[Giới tuyến Oder-Neisse]] bị Ba Lan và Liên Xô sáp nhập, và [[Saar (bảo hộ)|Lãnh thổ bảo hộ Saar]] do Pháp kiểm soát có màu vàng nhạt.]]
 
Sau khi Đức đầu hàng, Đồng Minh phân chia Berlin và lãnh thổ còn lại của Đức thành bốn khu vực chiếm đóng quân sự. Các khu vực miền tây do Pháp, Anh và Hoa Kỳ kiểm soát được hợp nhất vào ngày 23 tháng 5 năm 1949 để hình thành [[Tây Đức|Cộng hòa Liên bang Đức]] (''Bundesrepublik Deutschland''); đến ngày 7 tháng 10 năm 1949, khu vực do Liên Xô chiếm đóng trở thành [[Cộng hòa Dân chủ Đức]] (''Deutsche Demokratische Republik''). Hai quốc gia lần lượt được gọi không chính thức là "Tây Đức" và "Đông Đức". Đông Đức chọn Đông Berlin làm thủ đô, còn Tây Đức chọn [[Bonn]] làm thủ đô lâm thời, nhằm nhấn mạnh lập trường của mình rằng giải pháp hai nhà nước là một tình trạng nhân tạo và tạm thời.<ref>{{citechú bookthích sách | last = Wise | first = Michael Z. | title = Capital dilemma: Germany's search for a new architecture of democracy| year = 1998| publisher = Princeton Architectural Press | isbn =978-1-56898-134-5 | page = 23}}</ref>
 
Tây Đức là một nước cộng hòa nghị viện liên bang, theo "kinh tế thị trường xã hội". Bắt đầu vào năm 1948 Tây Đức trở thành một quốc gia nhận viện trợ tái thiết chính trong [[Kế hoạch Marshall]] và sử dụng viện trợ này để tái thiết ngành công nghiệp của mình.<ref>{{citechú bookthích sách|author=Carlin, Wendy|chapter=West German growth and institutions (1945–90)|editors=Crafts, Nicholas; Toniolo, Gianni|year=1996|title=Economic Growth in Europe Since 1945|publisher=Cambridge University Press|page=464|isbn=0-521-49964-X}}</ref> [[Konrad Adenauer]] được bầu làm thủ tướng liên bang (''Bundeskanzler'') đầu tiên của Đức vào năm 1949 và vẫn giữ chức vụ này cho đến năm 1963. Dưới quyền lãnh đạo của ông và [[Ludwig Erhard]], Tây Đức có tăng trưởng kinh tế dài hạn bắt đầu từ đầu thập niên 1950, được cho là một "kì tích kinh tế" (''Wirtschaftswunder'').<ref>{{citechú thích web|url=http://www.bpb.de/izpb/10131/wirtschaft-in-beiden-deutschen-staaten-teil-1|title=Deutschland in den 50er Jahren: Wirtschaft in beiden deutschen Staaten |trans_title=Economy in both German states|author=Werner Bührer|date=ngày 24 Decembertháng 12 năm 2002|work=Informationen zur Politischen Bildung|issue=256|publisher=Bundeszentrale für politische Bildung}}</ref> Tây Đức gia nhập [[NATO]] vào năm 1955 và là một thành viên sáng lập của [[Cộng đồng Kinh tế châu Âu]] vào năm 1957.
 
[[FileTập tin:West and East Germans at the Brandenburg Gate in 1989.jpg|thumb|left|[[Bức tường Berlin]] khi nó sụp đổ vào năm 1989, nền là [[Cổng Brandenburg]].]]
 
Đông Đức là một quốc gia thuộc [[Khối phía Đông]], nắm dưới quyền kiểm soát chính trị và quân sự của Liên Xô thông qua lực lượng chiếm đóng và [[Khối Warszawa]]. Mặc dù Đông Đức tự nhận là một quốc gia dân chủ, song quyền lực chính trị do các thành viên Bộ chính trị của Đảng Xã hội chủ nghĩa Thống nhất Đức độc quyền thi hành, được hỗ trợ từ cơ quan an ninh mật [[Stasi]].<ref name="spiegel_20080311">{{citechú thích web|url = http://www.spiegel.de/international/germany/east-german-spies-new-study-finds-more-stasi-spooks-a-540771.html|title = New Study Finds More Stasi Spooks|author = maw/dpa|date = ngày 11 Marchtháng 3 năm 2008|work = [[Der Spiegel]]|accessdate =ngày 30 Octobertháng 10 năm 2011}}</ref> Một nền kinh tế chỉ huy theo kiểu Liên Xô được lập nên và Đông Đức trở thành một quốc gia thuộc [[Hội đồng Tương trợ Kinh tế]] SEV.<ref name="loc-cs">"Germany (East)", Library of Congress Country Study, [http://memory.loc.gov/frd/cs/germany_east/gx_appnb.html Appendix B: The Council for Mutual Economic Assistance]</ref> Tuyên truyền của Đông Đức dựa trên quyền lợi của các chương trình xã hội do chính phủ thực hiện, và liên tục cáo buộc mối đe dọa về Tây Đức xâm chiếm, song nhiều công dân của Đông Đức nhìn nhận phương Tây đại diện cho tự do và thịnh vượng.<ref name="NYT_19890822">{{citechú newsthích báo|url = http://www.nytimes.com/1989/08/22/world/westward-tide-of-east-germans-is-a-popular-no-confidence-vote.html?pagewanted=all&src=pm | title = Westward Tide of East Germans Is a Popular No-Confidence Vote|first = Ferdinand|last = Protzman |date = ngày 22 Augusttháng 8 năm 1989|work = The New York Times | accessdate =ngày 30 Octobertháng 10 năm 2011}}</ref> [[Bức tường Berlin]] được xây dựng vào năm 1961 ngằm ngăn người Đông Đức đào thoát sang Tây Đức, nó trở thành một tượng trưng cho [[Chiến tranh Lạnh]].<ref name="state"/> Sự kiện bức tường này sụp đổ vào năm 1989 trở thành một tượng trưng cho chủ nghĩa cộng sản sụp đổ, tái thống nhất Đức và bước ngoặt tại Đông Đức (''Die Wende'').<ref>{{citechú newsthích báo |url=http://www.cnn.com/SPECIALS/views/y/1999/11/burns.wall.nov8|title=What the Berlin Wall still stands for|date=ngày 8 Novembertháng 11 năm 1999 |accessdate=ngày 18 Februarytháng 2 năm 2008|work=CNN Interactive}}</ref>
 
Căng thẳng giữa Đông Đức và Tây Đức giảm thiểu vào đầu thập niên 1970 do chính sách mới của Thủ tướng [[Willy Brandt]] đối với phía Đông. Trong mùa hè năm 1989, Hungary quyết định phá [[Bức màn sắt]] và mở cửa biên giới, khiến hàng nghìn người Đông Đức nhập cư đến Tây Đức qua Hungary. Điều này có tác động tàn phá đến Đông Đức, tại đây các cuộc tuần hành đại chúng định kỳ nhận được ủng hộ ngày càng lớn. Nhà đương cục Đông Đức nới lỏng hạn chế biên giới, cho phép công dân Đông Đức đi sang Tây Đức; ban đầu nhằm giúp duy trì Đông Đức, song việc mở cửa biên giới thực tế dẫn đến tăng tốc chương trình cải cách ''Wende''. Đỉnh điểm của chương trình này là ''[[Hiệp ước 2 + 4]]'' vào ngày 12 tháng 9 năm 1990, theo đó bốn thế lực chiếm đóng từ bỏ mọi quyền lợi của họ theo Văn kiện Đầu hàng trước đây, và Đức thu hồi chủ quyền đầy đủ. Điều này cho phép [[Tái thống nhất Đức]] vào ngày 3 tháng 10 năm 1990, khi Cộng hòa Liên bang Đức tiếp nhận năm bang tái lập của Cộng hòa Dân chủ Đức cũ.<ref name="state"/>
 
===Nước Đức Thống nhất===
[[FileTập tin:Reichstag building Berlin view from west before sunset.jpg|thumb|270px|Đức thống nhất vào ngày 3 tháng 10 năm 1990.<ref name="Einigungsvertrag">[http://bundesrecht.juris.de/einigvtr/BJNR208890990.html Vertrag zwischen der Bundesrepublik Deutschland und der Deutschen Demokratischen Republik über die Herstellung der Einheit Deutschlands (Einigungsvertrag)] Unification Treaty signed by the Federal Republic of Germany and the German Democratic Republic in Berlin on ngày 31 Augusttháng 8 năm 1990 (official text, in German).</ref> Từ năm 1999, Tòa nhà Quốc hội tại Berlin là nơi hội họp của [[Quốc hội Liên bang Đức]].]]
 
Nước Đức thống nhất được nhìn nhận là sự mở rộng thêm Cộng hòa Liên bang Đức và không phải là một quốc gia kế thừa. Do đó, họ duy trì toàn bộ tư cách thành viên của Tây Đức trong các tổ chức quốc tế.<ref>{{citechú thích web |url=http://www.gesetze-im-internet.de/einigvtr/art_11.html |title=Vertrag zwischen der Bundesrepublik Deutschland und der Deutschen Demokratischen Republik über die Herstellung der Einheit Deutschlands (Einigungsvertrag) Art 11 Verträge der Bundesrepublik Deutschland |accessdate=ngày 15 Maytháng 5 năm 2015 |publisher=Bundesministerium für Justiz und Verbraucherschutz|language=Đức}}</ref> Dựa theo Đạo luật Berlin/Bonn được thông qua vào năm 1994, Berlin lại trở thành thủ đô của nước Đức tái thống nhất, trong khi Bonn duy trì vị thế duy nhất là một ''Bundesstadt'' (thành phố liên bang) giữ lại một số bộ của liên bang.<ref>{{citechú thích web |title=Gesetz zur Umsetzung des Beschlusses des Deutschen Bundestages vom 20. Juni 1991 zur Vollendung der Einheit Deutschlands |trans_title=Law on the Implementation of the Beschlusses des Deutschen Bundestages vom 20. Juni 1991 zur Vollendung der Einheit Deutschlands |url= https://www.gesetze-im-internet.de/bundesrecht/berlin_bonng/gesamt.pdf |publisher=Bundesministerium der Justiz |accessdate=ngày 22 Junetháng 6 năm 2016 | language=Đức | date=ngày 26 Apriltháng 4 năm 1994}}</ref> Việc di chuyển chính phủ hoàn thành vào năm 1999.<ref>{{citechú newsthích báo |title= Brennpunkt: Hauptstadt-Umzug |url=http://www.focus.de/panorama/boulevard/brennpunkt-hauptstadt-umzug_aid_175751.html |accessdate =ngày 19 Marchtháng 3 năm 2011 |newspaper=Focus |date=ngày 12 Apriltháng 4 năm 1999 |language=Đức}}</ref> Sau bầu cử năm 1998, chính trị gia [[Gerhard Schröder]] của [[Đảng Dân chủ Xã hội Đức|SPD]] trở thành thủ tướng đầu tiên của một liên minh đỏ-lục với đảng [[Liên minh 90/Đảng Xanh]].
 
Hiện đại hóa và hội nhập kinh tế miền đông nước Đức là một quá trình lâu dài, được dự trù kéo dài cho đến năm 2019, với chuyển khoản hàng năm từ miền tây sang miền đông lên đến khoảng 80 tỷ USD.<ref>{{Citechú newsthích báo| url=http://www.nytimes.com/2009/06/19/world/europe/19germany.html |work=The New York Times |title=In East Germany, a Decline as Stark as a Wall | first=Nicholas |last=Kulish |date=ngày 19 Junetháng 6 năm 2009 |accessdate=ngày 27 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref>
 
[[FileTập tin:Tratado de Lisboa 13 12 2007 (081).jpg|thumb|left|Đức trở thành một đồng sáng lập của [[Liên minh châu Âu]] (1993), sử dụng tiền [[Euro]] (2002), và ký kết [[Hiệp ước Lisboa]] vào năm 2007 (hình).]]
 
Kể từ khi tái thống nhất, Đức giữ một vai trò tích cực hơn trong Liên hiệp châu Âu. Cùng với các đối tác châu Âu, Đức ký kết [[Hiệp ước Maastricht]] vào năm 1992, lập ra [[Khu vực đồng euro]] vào năm 1999, và ký kết [[Hiệp ước Lisbon]] vào năm 2007.<ref>{{citechú thích web|url=http://ec.europa.eu/avservices/services/showShotlist.do?out=PDF&lg=En&filmRef=i-055938 |title=Lisbon Treaty: The making of |publisher=Council of the European Union |format=PDF |accessdate=ngày 14 Junetháng 6 năm 2011 |quote=After signature by all 27 Heads of State and governments, the Treaty will travel back to Brussels, where it will be officially sealed with the seals of the 27 Member States, on the 18th of December. Then, it will be sent to Rome, the Italian government being the depository of the Treaties. |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20130520080610/http://ec.europa.eu/avservices/services/showShotlist.do?out=PDF&lg=En&filmRef=i-055938 |archivedate=ngày 20 Maytháng 5 năm 2013 }}</ref> Đức phái một lực lượng duy trì hòa bình đi đảm bảo ổn định tại Balkan và phái một lực lượng binh sĩ Đức đến [[Afghanistan]] trong một nỗ lực của NATO nhằm cung cấp an ninh tại đó sau khi [[Taliban]] bị lật đổ.<ref>{{citechú newsthích báo | last = Dempsey | first = Judy | url = http://www.nytimes.com/2006/10/31/world/europe/31iht-germany.3343963.html | title = Germany is planning a Bosnia withdrawal | newspaper = International Herald Tribune | date = ngày 31 Octobertháng 10 năm 2006 | accessdate =ngày 7 Maytháng 5 năm 2011 }}</ref> Các hành động triển khai này gây tranh luận do Đức bị hạn chế vì pháp luật chỉ cho phép triển khai binh sĩ trong vai trò phòng thủ.<ref>{{citechú thích web |last=Merz |first=Sebastian |title=Still on the way to Afghanistan? Germany and its forces in the Hindu Kush |url=http://www.sipri.org/research/conflict/publications/merz |publisher=Stockholm International Peace Research Institute |format =PDF |accessdate=ngày 16 Apriltháng 4 năm 2011 |pages=2, 3| date=November 2007}}</ref>
 
Sau bầu cử năm 2005, [[Angela Merkel]] trở thành nữ thủ tướng đầu tiên của Đức với vị thế là thủ lĩnh một đại liên minh.<ref name="state"/> Năm 2009, chính phủ Đức phê chuẩn một kế hoạch kích thích kinh tế trị giá 50 tỷ euro nhằm bảo vệ một vài lĩnh vực khỏi suy thoái.<ref>{{Citechú newsthích báo| url= http://www.france24.com/en/20090106-germany-agrees-new-50-billion-euro-stimulus-plan| title= Germany agrees on 50-billion-euro stimulus plan| work =France 24| date=ngày 6 Januarytháng 1 năm 2009| accessdate=ngày 27 Marchtháng 3 năm 2011| archiveurl=https://web.archive.org/web/20110513022443/http://www.france24.com/en/20090106-germany-agrees-new-50-billion-euro-stimulus-plan| archivedate=ngày 13 Maytháng 5 năm 2011}}</ref>
 
Năm 2009, một liên minh [[Đảng Dân chủ Tự do (Đức)|tự do]]-[[Liên minh Dân chủ Kitô giáo Đức|bảo thủ]] dưới quyền Angela Merkel nắm quyền lãnh đạo quốc gia. Năm 2013, một đại liên minh được lập ra trong nội các thứ ba của Angela Merkel. Trong số các dự án chính trị lớn của Đức vào đầu thế kỷ XXI có tiến bộ của [[hội nhập châu Âu]], chuyển đổi năng lượng (''Energiewende'') sang nguồn cung cấp năng lượng bền vững, các biện pháp nhằm tăng tỷ lệ sinh, và các chiến lược công nghệ cao nhằm chuyển đổi tương lai nền kinh tế Đức, tổng kết là Công nghiệp 4.0.<ref>{{citechú thích web|title=Government declaration by Angela Merkel|url=http://www.tagesschau.de/inland/merkel-regierungserklaerung110.html|publisher=ARD Tagesschau|language=Đức|date=ngày 29 Januarytháng 1 năm 2014|accessdate=ngày 15 Decembertháng 12 năm 2014|archivedate=ngày 1 tháng 1 Januarynăm 2015|archiveurl=https://web.archive.org/web/20150101010608/http://www.tagesschau.de/inland/merkel-regierungserklaerung110.html}}</ref>
 
Đức chịu tác động từ [[Khủng hoảng người nhập cư châu Âu|khủng hoảng di cư châu Âu]] năm 2015 khi quốc gia này trở thành điểm đến cuối cùng trong lựa chọn của hầu hết di dân vào EU. Quốc gia này tiếp nhận trên một triệu người tị nạn và phát triển một hệ thống hạn ngạch nhằm tái phân bổ các di dân khắp các bang của mình dựa trên thu nhập từ thuế và mật độ dân cư hiện hữu.<ref>{{citechú thích web|title=Migrant crisis: Migration to Europe explained in seven charts|url=http://www.bbc.com/news/world-europe-34131911|date=ngày 28 Januarytháng 1 năm 2016|accessdate=ngày 31 Januarytháng 1 năm 2016}}</ref>
 
== Địa lý ==
Dòng 326:
{| class="wikitable" style="text-align:left; float:right; margin-right:9px; margin-left:2px;"
|-
| style="text-align:left;"| [[FileTập tin:Frank-Walter Steinmeier Feb 2014 (cropped).jpg|120px]] || style="text-align:left;" | [[FileTập tin:Angela Merkel (August 2012) cropped.jpg|120px]]
|-
| style="text-align:center;"|[[Frank-Walter Steinmeier]]<br /><small>[[Tổng thống Đức|Tổng thống]] từ năm 2017</small>
Dòng 332:
|}
 
Đức là một nước cộng hòa liên bang, [[Thể chế đại nghị|nghị viện]], và [[Dân chủ đại nghị|dân chủ đại diện]]. Hệ thống chính trị Đức được vận hành theo khuôn khổ được quy định trong văn bản hiến pháp năm 1949 mang tên ''[[Luật cơ bản của Cộng hòa Liên bang Đức|Grundgesetz]]'' (Luật Cơ bản). Sửa đổi theo thường lệ cần có đa số hai phần ba của cả lưỡng viện quốc hội; các nguyên tắc cơ bản của hiến pháp được biểu thị trong các điều khoản về đảm bảo nhân phẩm, cấu trúc liên bang và pháp quyền có giá trị vĩnh viễn.<ref>{{citechú thích web|url=https://www.btg-bestellservice.de/pdf/80201000.pdf|title=Basic Law for the Federal Republic of Germany|date=October 2010|work=Deutscher Bundestag|publisher=Btg-bestellservice|accessdate=ngày 14 Apriltháng 4 năm 2011}}</ref>
 
Tổng thống là nguyên thủ quốc gia và chủ yếu được trao trách nhiệm và quyền lực tượng trưng. Chức vụ này được bầu ra bởi ''[[Hội nghị Liên bang Đức|Bundesversammlung]]'' (hội nghị liên bang), một thể chế gồm các thành viên của ''Bundestag'' (Quốc hội) và một số lượng bình đẳng đại biểu từ các bang. Chức vụ cao thứ nhì theo thứ tự ưu tiên của Đức là ''Bundestagspräsident'' (Chủ tịch Bundestag), là người do ''Bundestag'' bầu ra và chịu trách nhiệm giám sát các phiên họp thường nhật của cơ cấu. Chức vụ cao thứ ba và người đứng đầu chính phủ là Thủ tướng, do ''Bundespräsident'' bổ nhiệm sau khi được ''Bundestag'' bầu ra.<ref name="state"/>
Dòng 338:
Thủ tướng [[Angela Merkel]] là người đứng đầu chính phủ từ năm 2005 và thi hành quyền lực hành pháp. Quyền lực lập pháp liên bang được trao cho quốc hội gồm có ''[[Quốc hội Liên bang Đức|Bundestag]]'' (Viện Liên bang) và ''[[Hội đồng Liên bang Đức|Bundesrat]]'' (Hội đồng Liên bang), tạo thành cơ cấu lập pháp. ''Bundestag'' được bầu thông qua tuyển cử trực tiếp theo đại diện tỷ lệ (thành viên hỗn hợp).<ref name="CIA"/> Thành viên của ''Bundesrat'' đại diện cho chính phủ của mười sáu bang và là thành viên của các nội các cấp bang.<ref name="state"/>
 
Kể từ năm 1949, hệ thống chính đảng nằm dưới thế chi phối của [[Liên minh Dân chủ Kitô giáo Đức|Liên minh Dân chủ Cơ Đốc giáo]] và [[Đảng Dân chủ Xã hội Đức]]. Cho đến nay mọi thủ tướng đều là thành viên của một trong các đảng này. Tuy nhiên, [[Đảng Dân chủ Tự do (Đức)]] (có ghế trong nghị viện từ 1949 đến 2013) và [[Liên minh 90/Đảng Xanh]] (có ghế trong nghị viện từ 1983) cũng giữ vai trò quan trọng.<ref>{{citechú thích web|url=http://countrystudies.us/germany/159.htm|title=Christian Democratic Union/Christian Social Union|publisher=U.S. Library of Congress|accessdate=ngày 26 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref>
 
Tỷ lệ nợ/GDP của Đức đạt đỉnh vào năm 2010 khi nó đạt 80,3% và giảm xuống kể từ đó.<ref>{{citechú thích web |url=http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2015/01/weodata/weorept.aspx?sy=2005&ey=2020&scsm=1&ssd=1&sort=country&ds=.&br=1&pr1.x=67&pr1.y=6&c=122%2C136%2C124%2C941%2C423%2C137%2C939%2C181%2C172%2C138%2C132%2C182%2C134%2C936%2C174%2C961%2C178%2C184&s=GGXWDG%2CGGXWDG_NGDP&grp=0&a= |title=World Economic Outlook Database, April 2015, General government gross debt (National currency, Percent of GDP) |publisher=International Monetary Fund |date=April 2015 |accessdate=ngày 26 Januarytháng 1 năm 2016}}</ref> Theo [[Eurostat]], tổng nợ chính phủ của Đức lên đến 2.152 tỷ euro hay 71,9% GDP vào năm 2015.<ref>{{citechú thích web |url=http://ec.europa.eu/eurostat/documents/2995521/7141153/2-22012016-AP-EN.pdf/8288af1f-6f6f-4d2e-91ba-d5c45f07f2e2 |title=Third quarter of 2015 compared with second quarter of 2015 – Government debt fell to 91.6 % of GDP in euro area |publisher=Eurostat |date=ngày 22 Januarytháng 1 năm 2016 |accessdate=ngày 26 Januarytháng 1 năm 2016}}</ref> Chính phủ liên bang đạt được thặng dư ngân sách 12,1 tỷ euro vào năm 2015.<ref>{{citechú thích web |url=http://www.wsj.com/articles/german-government-achieves-historic-budget-surplus-1452691320 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20160313173915/http://www.wsj.com/articles/german-government-achieves-historic-budget-surplus-1452691320 |archivedate=ngày 13 Marchtháng 3 năm 2016 |title=German Government Achieves 'Historic' Budget Surplus |publisher=The World Street Journal |date=ngày 13 Januarytháng 1 năm 2016 |accessdate=ngày 26 Januarytháng 1 năm 2016}}</ref> Các [[cơ quan xếp hạng tín dụng]] [[Standard & Poor's]], [[Moody's]] và [[Fitch Ratings]] xếp hạng Đức ở mức cao nhất có thể là ''AAA'' với triển vọng ổn định vào năm 2016.<ref>{{citechú thích web |url=http://www.reuters.com/article/idUSFit94584220160108 |title=Reuters: Fitch Affirms Germany at 'AAA'; Outlook Stable |publisher=Reuters |date=ngày 8 Januarytháng 1 năm 2016 |accessdate=ngày 26 Januarytháng 1 năm 2016}}</ref>
{{Clear}}
 
===Pháp luật===
[[FileTập tin:Bundesarchiv B 145 Bild-F083310-0001, Karlsruhe, Bundesverfassungsgericht.jpg|thumb|upright|Các thẩm phán của ''Bundesverfassungsgericht'' (Tòa án Hiến pháp Đức) tại Karlsruhe vào năm 1989]]
 
Đức có hệ thống pháp luật dân sự dựa theo [[luật La Mã]] với một số tham khảo luật [[Các dân tộc German|German]] cổ. ''[[Tòa án Hiến pháp Liên bang Đức|Bundesverfassungsgericht]]'' (Tòa án Hiến pháp Liên bang) là tòa án tối cao của Đức chịu trách nhiệm về sự vụ hiến pháp, có quyền lực phúc thẩm tư pháp.<ref name="state"/><ref>{{citechú thích web|url=http://www.bundesverfassungsgericht.de/EN/Homepage/home_node.html|title=Federal Constitutional Court|publisher=Bundesverfassungsgericht|accessdate=ngày 25 Marchtháng 3 năm 2015}}</ref> Hệ thống tòa án tối cao của Đức gọi là ''Oberste Gerichtshöfe des Bundes'' và có tính chuyên biệt: đối với các vụ án dân sự và hình sự, tòa án kháng cáo cao nhất là Tòa án Tư pháp Liên bang, đối với các vụ án khác thì tòa án cao nhất là Tòa án Lao động Liên bang, Tòa án Xã hội Liên bang, Tòa án Tài chính Liên bang, và [[Tòa án Hành chính Liên bang Đức|Tòa án Hành chính Liên bang]].
 
Pháp luật hình sự và cá nhân được hệ thống hóa ở cấp quốc gia lần lượt trong ''Strafgesetzbuch'' và ''Bürgerliches Gesetzbuch''. Hệ thống hình phạt của Đức tìm cách cải tạo tội phạm và bảo vệ dân chúng.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.gesetze-im-internet.de/stvollzg/__2.html|title=§ 2 Strafvollzugsgesetz|publisher=Bundesministerium der Justiz|accessdate=ngày 26 Marchtháng 3 năm 2011|language=Đức}}</ref> Ngoại trừ các vụ án nhỏ do một thẩm phán chuyên nghiệp xét xử, cũng như các tội chính trị nghiêm trọng, tất cả các cáo buộc được xét cử trước tòa án hỗn hợp, tại đó các thẩm phán không chuyên (''{{lang|de|[[Schöffe]]n}}'') ngồi cạnh các thẩm phán chuyên nghiệp.<ref>{{citechú thích booksách | title= Criminal Justice in Germany | first= Jörg-Martin | last= Jehle | author2= German Federal Ministry of Justice | publisher= Forum-Verlag | year= 2009 | page= 23 | isbn= 978-3-936999-51-8 | url= https://books.google.com/books?id=-V-ng-8jOoQC&pg=PA23 | ref= {{harvid|Jehle|BMJ|2009}}}}</ref><ref>{{cite journal | title= Lay Judges in the German Criminal Courts | page=141 | first1 = Gerhard | last1= Casper | authorlink1= Gerhard Casper | first2= Hans | last2= Zeisel | authorlink2=:de:Hans Zeisel | journal= [[Journal of Legal Studies]] | volume= 1 | issue= 1 | date= January 1972 | jstor= 724014 | ref= harv | doi=10.1086/467481}}</ref> Nhiều vấn đề cơ bản trong pháp luật hành chính nằm dưới thầm quyền của cấp bang.
 
===Các bang===
{{Main article|Bang (Đức)}}
 
Đức gồm mười sáu bang, chúng được gọi chung là ''Bundesländer''.<ref>{{citechú thích web |url=http://www.bundesrat.de/EN/organisation-en/laender-en/laender-en-node.html;jsessionid=0D0642574A8D5BAF5A6C98FA356854CE.2_cid391|title= The Federal States|publisher=[[Bundesrat of Germany]]|accessdate=ngày 6 Maytháng 5 năm 2015}}</ref> Mỗi bang có hiến pháp bang riêng của mình<ref>{{citechú thích web|url=http://www.landtag.nrw.de/portal/WWW/GB_I/I.7/Europa/Wissenswertes/English_information/North_Rhine_Westphalia_Constitution_revised.jsp|title= Example for state constitution: "Constitution of the Land of North Rhine-Westphalia"|publisher= [[Landtag of North Rhine-Westphalia|Landtag (state assembly) of North Rhine-Westphalia]]|accessdate=ngày 17 Julytháng 7 năm 2011|archiveurl=https://web.archive.org/web/20130117011619/http://www.landtag.nrw.de/portal/WWW/GB_I/I.7/Europa/Wissenswertes/English_information/North_Rhine_Westphalia_Constitution_revised.jsp|archivedate=ngày 17 Januarytháng 1 năm 2013}}</ref> và phần lớn được tự trị về vấn đề tổ chức nội bộ. Do khác biệt về kích thước và dân số, phân cấp của các bang khác nhau, đặc biệt là giữa các thành bang (''Stadtstaaten'') và các bang có lãnh thổ lớn (''Flächenländer''). Vì mục đích hành chính khu vực, có năm bang là Baden-Württemberg, Bayern, Hessen, Nordrhein-Westfalen và Sachsen có tổng cộng 22 [[Vùng hành chính Đức|huyện chính quyền]] (''Regierungsbezirke''). {{As of|2013}} Đức được chia thành 402 [[huyện của Đức|huyện]] (''Kreise'') ở cấp khu tự quản; trong đó có 295 huyện nông thôn và 107 huyện đô thị.<ref>{{citechú thích web |url= https://www.destatis.de/DE/ZahlenFakten/LaenderRegionen/Regionales/Gemeindeverzeichnis/Administrativ/Aktuell/04Kreise.xls;jsessionid=611904454C9287BBBD47BE5D6103CAC1.cae2?__blob=publicationFile|title=Kreisfreie Städte und Landkreise nach Fläche und Bevölkerung auf Grundlage des ZENSUS 2011 und Bevölkerungsdichte – Gebietsstand 31.12.2013|format=XLS|date=October 2014|publisher=[[Statistisches Bundesamt]] Deutschland|language=Đức|accessdate=ngày 2 Februarytháng 2 năm 2015}}</ref><!--"Kreis", "Landkreis" and 3 special regional districts count as rural districts; "Stadtkreis" and "kreisfreie Stadt" are urban districts.-->
 
<div style="float:left; margin:5em 5em 0 2em;">{{German Federal States}}</div>
Dòng 361:
{| class="sortable wikitable" style="text-align:left; font-size:90%;"
|- style="font-size:100%; text-align:right;"
! style="width:140px;"| [[Bang (Đức)|Bang]] !! style="width:85px;"| Thủ phủ !! style="width:85px;"| Diện tích (km<sup>2</sup>)!! style="width:85px;"| Dân số<ref>{{citechú thích web|url=https://www.destatis.de/DE/PresseService/Presse/Pressemitteilungen/2013/08/PD13_283_12411.html|title=Bevölkerungszahlen 2011 und 2012 nach Bundesländern|date=August 2013|publisher=[[Statistisches Bundesamt]] Deutschland|accessdate=ngày 16 Decembertháng 12 năm 2013|language=Đức}}</ref> !! style="width:100px;"| GDP danh nghĩa (tỷ EUR năm 2015)<ref name="auto">{{citechú thích web|url=http://www.vgrdl.de/VGRdL/tbls/tab.jsp?lang=en-GB&rev=RV2014&tbl=tab01|title=Gross domestic product – at current prices – 1991 to 2015|date=ngày 5 Novembertháng 11 năm 2016|publisher= Statistische Ämter des Bundes und der Länder |accessdate=ngày 6 Julytháng 7 năm 2016|language=Anh}}</ref> !! style="width:100px;"| GDP danh nghĩa bình quân (EUR năm 2015)<ref name="auto"/> !! GDP danh nghĩa bình quân (USD năm 2015)<ref>{{citechú thích web|url=http://www.usforex.com/forex-tools/historical-rate-tools/yearly-average-rates|title=Historical Exchange Rates Tool & Forex History Data - OFX|publisher=}}</ref>
|-
| [[Baden-Württemberg]] || [[Stuttgart]] || style="text-align:right"|35.752|| style="text-align:right"|10.569.100 || style="text-align:right"|461 || style="text-align:right"|42.800 || style="text-align:right"|47.500
Dòng 403:
 
===Ngoại giao===
[[FileTập tin:2017 G20 Hamburg summit leaders group photo.jpg|thumb|Đức đăng cai Hội nghị thượng đỉnh [[G20]] tại [[Hamburg]], 7–8 tháng 7 năm 2017]]
Đức có mạng lưới 277 phái bộ ngoại giao tại nước ngoài<ref>{{citechú thích web|url=http://www.auswaertiges-amt.de/EN/AAmt/Auslandsvertretungen/Uebersicht_node.html|title=The German Missions Abroad|publisher=German Federal Foreign Office|accessdate=ngày 7 Maytháng 5 năm 2015}}</ref> và duy trì quan hệ với trên 190 quốc gia.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.auswaertiges-amt.de/EN/AAmt/Auslandsvertretungen/Botschaften_node.html|title=The Embassies|publisher=German Federal Foreign Office|accessdate=ngày 18 Julytháng 7 năm 2012}}</ref> {{As of|2011}}, Đức là nước đóng góp lớn nhất vào ngân sách của [[Liên minh châu Âu]] (cung cấp 20%)<ref>{{citechú thích web | url=http://ec.europa.eu/budget/figures/2011/2011_en.cfm | title=The EU budget 2011 in figures|publisher=European Commission|accessdate=ngày 6 Maytháng 5 năm 2011}}</ref> và là nước đóng góp nhiều thứ ba cho Liên Hiệp Quốc (cung cấp 8%).<ref>{{citechú thích web|url=http://www.un.org/ga/search/view_doc.asp?symbol=ST/ADM/SER.B/824 |title=United Nations regular budget for the year 2011 |publisher=UN Committee on Contributions |accessdate=ngày 6 Maytháng 5 năm 2011 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110623054849/http://www.un.org/ga/search/view_doc.asp?symbol=ST/ADM/SER.B/824 |archivedate=ngày 23 Junetháng 6 năm 2011 |df=dmy }}</ref> Đức là một thành viên của [[NATO]], [[OECD]], [[G8]], [[G20]], [[Ngân hàng Thế giới]] và [[IMF]]. Đức giữ vai trò có ảnh hưởng trong Liên minh châu Âu từ khi tổ chức này bắt đầu, và duy trì một liên minh mạnh với Pháp và toàn bộ các quốc gia láng giềng khác kể từ năm 1990. Đức xúc tiến hình thành một bộ máy chính trị, kinh tế và an ninh châu Âu thống nhất hơn.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.ambafrance-uk.org/Declaration-by-the-Franco-German,4519.html|title=Declaration by the Franco-German Defence and Security Council|publisher=French Embassy UK|date=ngày 13 Maytháng 5 năm 2004|accessdate=ngày 19 Marchtháng 3 năm 2011|archiveurl=https://web.archive.org/web/20140327015942/http://www.ambafrance-uk.org/Declaration-by-the-Franco-German,4519.html|archivedate=ngày 27 Marchtháng 3 năm 2014}}</ref><ref>{{citechú newsthích báo | url=http://www.nytimes.com/2008/04/04/world/europe/04iht-poll.4.11666423.html | title = The leader of Europe? Answers an ocean apart | author = Freed, John C. | newspaper = The New York Times | date = ngày 4 Apriltháng 4 năm 2008 | accessdate =ngày 28 Marchtháng 3 năm 2011 }}</ref>
 
Chính sách phát triển của Đức là một khu vực độc lập trong chính sách đối ngoại. Nó do Bộ Hợp tác và Phát triển Kinh tế xây dựng, và do các tổ chức thực hiện. Chính phủ Đức nhận thức chính sách phát triển là trách nhiệm chung của cộng đồng quốc tế.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.bmz.de/en/index.html|title=Aims of German development policy|publisher=Federal Ministry for Economic Cooperation and Development|date=ngày 10 Apriltháng 4 năm 2008|accessdate=ngày 26 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref> Đây là nhà tài trợ lớn thứ ba thế giới vào năm 2009 sau Hoa Kỳ và Pháp.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.oecd.org/dataoecd/17/9/44981892.pdf |title=Net Official Development Assistance 2009 |publisher=OECD |accessdate=ngày 26 Marchtháng 3 năm 2011 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110426173037/https://www.oecd.org/dataoecd/17/9/44981892.pdf |archivedate=ngày 26 Apriltháng 4 năm 2011 |df=dmy }}</ref><ref>{{citechú thích newsbáo |url = http://www.bundesregierung.de/ContentArchiv/EN/Archiv17/Reden/2010/2010-09-21-merkel-mdg-gipfel.html |title =Speech by Chancellor Angela Merkel to the United Nations General Assembly |work =Die Bundesregierung |date =ngày 21 Septembertháng 9 năm 2010 |accessdate =ngày 18 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref>
 
Năm 1999, chính phủ của Thủ tướng [[Gerhard Schröder]] xác định một cơ sở mới cho chính sách đối ngoại của Đức khi tham gia trong quyết định của NATO xung quanh [[Chiến tranh Kosovo]] và lần đầu tiên phái binh sĩ Đức đi chiến đấu kể từ năm 1945.<ref>{{citechú newsthích báo |url=http://www.dw-world.de/dw/article/0,2144,1741310,00.html |title=Germany's New Face Abroad |work=[[Deutsche Welle]] |date=ngày 14 Octobertháng 10 năm 2005 |accessdate=ngày 26 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref> Các chính phủ Đức và Hoa Kỳ là đồng minh chính trị mật thiết.<ref name="state">{{citechú thích web|url=http://www.state.gov/r/pa/ei/bgn/3997.htm|title=Germany|publisher=U.S. Department of State|date=ngày 10 Novembertháng 11 năm 2010|accessdate=ngày 26 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref> Liên hệ văn hóa và lợi ích kinh tế tao mối ràng buộc giữa hai quốc gia đưa đến kết quả là chủ nghĩa Đại Tây Dương.<ref>{{citechú thích web |url=http://germany.usembassy.gov/germany/img/assets/9336/econ_factsheet_may2006.pdf |title=U.S.-German Economic Relations Factsheet |publisher=U.S. Embassy in Berlin |date=May 2006 |accessdate=ngày 26 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref>
 
===Quân sự===
[[FileTập tin:Eurofighter 9803.ogg|thumb|thumbtime=32| [[Eurofighter Typhoon]] thuộc phi đội [[Không quân Đức]]]]
 
Quân đội Đức gọi theo tiếng Đức là ''Bundeswehr'', được tổ chức thành các nhánh ''[[Lục quân Đức|Heer]]'' (lục quân và lực lượng đặc biệt KSK), ''[[Hải quân Đức|Marine]]'' (hải quân), ''[[Không quân Đức|Luftwaffe]]'' (không quân), Cục Y tế chung và Cục Hậu cần chung. Theo giá trị tuyệt đối, chi tiêu quân sự của Đức cao thứ chín trên thế giới vào năm 2011.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.sipri.org/research/armaments/milex/resultoutput/milex_15/the-15-countries-with-the-highest-military-expenditure-in-2011-table/view |title=The 15 countries with the highest military expenditure in 2011 |accessdate=ngày 7 Apriltháng 4 năm 2012 |date=September 2011 |publisher=Stockholm International Peace Research Institute |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120501075718/http://www.sipri.org:80/research/armaments/milex/resultoutput/milex_15/the-15-countries-with-the-highest-military-expenditure-in-2011-table/view |archivedate=ngày 1 Maytháng 5 năm 2012 |df=dmy }}</ref> Năm 2015, chi tiêu quân sự là 32,9 tỷ euro, chiếm khoảng 1,2% GDP quốc gia, dưới mục tiêu của NATO là 2%.<ref>{{citechú thích web |title=Germany to increase defence spending |work=IHS Jane's 360|url=http://www.janes.com/article/52745/germany-to-increase-defence-spending|accessdate=ngày 20 Januarytháng 1 năm 2016}}</ref>
 
{{As of|2015|12}} Bundeswehr sử dụng khoảng 178.000 thành viên phục vụ, trong đó có 9.500 tình nguyện viên.<ref>{{citechú thích web |url=http://www.bundeswehr.de/portal/a/bwde/!ut/p/c4/DcmxDYAwDATAWVgg7unYAugc8kSWI4OMIesTXXm002D8SeWQy7jRStshc-4p94L0hENCnXEGUvXXSuMKG8FwBd26TD9uIZiT/ |title=Die Stärke der Streitkräfte |accessdate=ngày 2 Januarytháng 1 năm 2016|date=ngày 10 Decembertháng 12 năm 2015 |publisher=[[Bundeswehr]]|language=Đức}}</ref> Binh sĩ dự bị sẵn sàng cho quân đội và tham gia diễn tập phòng thủ và triển khai tại nước ngoài.<ref name="bwzukunft">{{citechú thích web |url=http://www.bundeswehr.de/portal/a/bwde/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP3I5EyrpHK9pPKUVL3ikqLUzJLsosTUtJJUvbzU0vTU4pLEnJLSvHRUuYKcxDygoH5BtqMiAMTJdF8!/ |title=Ausblick: Die Bundeswehr der Zukunft |accessdate=ngày 5 Junetháng 6 năm 2011 |publisher=[[Bundeswehr]]|language=Đức}}</ref> Từ năm 2001 phụ nữ có thể phục vụ trong toàn bộ các nhiệm vụ mà không bị hạn chế.<ref>{{citechú thích web |url=http://www.bundeswehr.de/portal/a/bwde/!ut/p/c4/FcwxEoUgDAXAE0l6O0_x1YZ5QMSMEp2In-urs_3STC_FXzKqHIqdRpqi9KG50BK7qxpL3Qy8VHbZbk07MqtbDDerF_WJzYdGv286DbmAJj26iLgynaUMD6qutPs!/| title= Frauen in der Bundeswehr |accessdate=ngày 14 Apriltháng 4 năm 2011 |publisher=[[Bundeswehr]] |language=Đức}}</ref> Khoảng 19.000 nữ binh sĩ đang tại ngũ. Theo [[SIPRI]], Đức là nước xuất khẩu vũ khí hạng nặng lớn thứ tư trên thế giới vào năm 2014.<ref>{{citechú thích web|title=Trends in International Arms Transfer, 2014|url=http://books.sipri.org/product_info?c_product_id=495|website=www.sipri.org|publisher=Stockholm International Peace Research Institute|accessdate=ngày 18 Marchtháng 3 năm 2015|ref=SIPRI Fact Sheet, March 2015}}</ref>
 
Vào thời bình, Bundeswehr do Bộ Quốc phòng chỉ huy. Trong tình trạng phòng thủ, Thủ tướng sẽ trở thành tổng tư lệnh của ''Bundeswehr''.<ref>{{citechú thích web |url=http://www.gesetze-im-internet.de/bundesrecht/gg/gesamt.pdf |title=Grundgesetz für die Bundesrepublik Deutschland, Artikel 65a,87,115b |publisher=Bundesministerium der Justiz |accessdate=ngày 19 Marchtháng 3 năm 2011 |language=Đức}}</ref>
 
Vai trò của ''Bundeswehr'' được mô tả trong Hiến pháp Đức là chỉ để phòng thủ. Sau một phán quyết của Tòa án Hiến pháp Liên bang vào năm 1994, thuật ngữ "phòng thủ" được xác định không chỉ bao gồm bảo vệ biên giới Đức, mà còn là đối phó với khủng hoảng và ngăn ngừa xung đột, hoặc rộng hơn là đảm bảo an ninh của Đức trên toàn thế giới. {{As of|2015|1}}, quân đội Đức có khoảng 2.370 binh sĩ đồn trú tại nước ngoài trong vị thế thuộc các lực lượng duy trì hòa bình, trong đó có khoảng 850 binh sĩ Bundeswehr trong lực lượng [[ISAF]] do NATO lãnh đạo tại Afghanistan và [[Uzbekistan]], 670 binh sĩ Đức tại [[Kosovo]], và 120 binh sĩ trong [[UNIFIL]] tại Liban.<ref>{{citechú thích web |url=http://www.bundeswehr.de/portal/a/bwde/einsaetze/einsatzzahlen?yw_contentURL=/C1256EF4002AED30/W264VFT2439INFODE/content.jsp |title=Einsatzzahlen&nbsp;– Die Stärke der deutschen Einsatzkontingente |accessdate=ngày 11 Januarytháng 1 năm 2015 |publisher=[[Bundeswehr]]|language=Đức}}</ref>
 
Cho đến năm 2011, phục vụ quân sự là bắt buộc đối với nam giới vào tuổi 18, và các binh sĩ nghĩa vụ phục vụ trong thời hạn sáu tháng; những người phản đối vì lương tâm có thể chọn phục vụ dân sự với thời gian tương tự, hoặc sáu năm phục vụ khẩn cấp (tự nguyện) như cứu hỏa tự nguyện và Chữ thập Đỏ. Năm 2011, nghĩa vụ quân sự chính thức bị đình chỉ và bị thay thế bằng phục vụ tự nguyện.<ref>{{citechú newsthích báo |title= Germany to abolish compulsory military service |author= Connolly, Kate |url= https://www.theguardian.com/world/2010/nov/22/germany-abolish-compulsory-military-service |newspaper =The Guardian |date= ngày 22 Novembertháng 11 năm 2010 |accessdate =ngày 7 Apriltháng 4 năm 2011}}</ref><ref>{{citechú newsthích báo |title = Marching orders for conscription in Germany, but what will take its place? |author =Pidd, Helen |url= https://www.theguardian.com/world/2011/mar/16/conscription-germany-army |newspaper =The Guardian |date =ngày 16 Marchtháng 3 năm 2011 |accessdate =ngày 7 Apriltháng 4 năm 2011}}</ref>
{{Clear}}
 
==Nhân khẩu==
[[FileTập tin:Population of German territories 1800 - 2000.JPG|thumb|Phát triển dân số Đức từ 1800 đến 2010<ref>{{citechú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/gm.html|title=The World Factbook|work=cia.gov}}</ref>]]
 
Theo điều tra nhân khẩu năm 2011, dân số Đức là 80,2&nbsp;triệu,<ref name="File 2013">[https://www.destatis.de/DE/PresseService/Presse/Pressekonferenzen/2013/Zensus2011/bevoelkerung_zensus2011.pdf?__blob=publicationFile ''Zensus 2011: Bevölkerung am 9. Mai 2011'']. RetrievedTruy cập ngày 1 Junetháng 6 năm 2013.</ref> và tăng lên 81,5&nbsp;triệu theo ước tính ngày 30 tháng 6 năm 2015<ref>{{citechú thích web|url=https://www.destatis.de/EN/FactsFigures/SocietyState/Population/CurrentPopulation/Tables/Census_SexAndCitizenship.html|title=Population based on the 2011 Census – German Statistical Office ("Destatis")|work=destatis.de}}</ref> và lên đến ít nhất là 81,9&nbsp;triệu vào ngày 31 tháng 12 năm 2015,<ref>{{citechú thích web|url=https://www.destatis.de/EN/PressServices/Press/pr/2016/01/PE16_032_12411.html|title=Significant population growth to at least 81.9 million in 2015 – German Statistical Office ("Destatis")|work=destatis.de|accessdate=ngày 21 Marchtháng 3 năm 2016}}</ref> Đức là quốc gia đông dân nhất trong Liên minh châu Âu, và có dân số đông thứ nhì tại châu Âu sau [[Nga]], và là quốc gia đông dân thứ 16 trên thế giới.<ref>{{citechú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/rankorder/2119rank.html?countryName=Lebanon&countryCode=le&regionCode=me&rank=126 |title=Country Comparison:: Population |publisher=CIA |accessdate=ngày 26 Junetháng 6 năm 2011}}</ref> Tuổi thọ dự kiến khi sinh tại Đức là 80,19 năm (77,93 năm với nam giới và 82,58 năm với nữ giới).<ref name="CIA"/> Tỷ suất sinh là 1,41 trẻ em với mỗi phụ nữ (ước tính năm 2011), hay 8,33‰, một trong các mức thấp nhất trên thế giới.<ref name="CIA"/> Kể từ thập niên 1970, tỷ lệ tử vong của Đức đã vượt tỷ lệ sinh.<ref>{{citechú thích web | title = Demographic Transition Model | publisher=Barcelona Field Studies Centre | date = ngày 27 Septembertháng 9 năm 2009 | url = http://geographyfieldwork.com/DemographicTransition.htm | accessdate =ngày 28 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref> Tuy nhiên, Đức đang chứng kiến tỷ lệ sinh và tỷ lệ nhập cư gia tăng bắt đầu trong thập niên 2010,<ref>{{citechú thích web|url=http://www.thelocal.de/society/20101229-32091.html#.UXUZKEpTv3N|title=Birth rate on the rise in Germany|work=The Local|accessdate=ngày 28 Septembertháng 9 năm 2014}}</ref> đặc biệt là tăng số lượng người nhập cư có học thức.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.spiegel.de/international/germany/elite-young-immigrants-could-provide-future-stability-for-german-economy-a-885647.html|title=The New Guest Workers: A German Dream for Crisis Refugees|date=ngày 28 Februarytháng 2 năm 2013|work=Spiegel Online|accessdate=ngày 28 Septembertháng 9 năm 2014}}</ref><ref>{{citechú thích web|url=http://www.dw.de/more-skilled-immigrants-find-work-in-germany/a-16696339|title=More skilled immigrants find work in Germany|work=Deutsche Welle|accessdate=ngày 28 Septembertháng 9 năm 2014}}</ref>
 
Bốn nhóm dân cư lớn được quy là "dân tộc thiểu số" do tổ tiên của họ sinh sống tại các khu vực tương ứng trong nhiều thế kỷ.<ref name="BMI 2010">{{citechú thích web| date = May 2010 | title = National Minorities in Germany| url = http://www.bmi.bund.de/SharedDocs/Downloads/EN/Broschueren/2010/nat_minderheiten.pdf?__blob=publicationFile | format = PDF | others = | publisher = [[Federal Ministry of the Interior (Germany)]] |pages= | id = Article number: BMI10010 | accessdate = ngày 23 Junetháng 6 năm 2014 }}</ref> Đó là người dân tộc thiểu số Đan Mạch (khoảng 50.000) tại bang cực bắc [[Schleswig-Holstein]].<ref name="BMI 2010"/> Người Sorb thuộc nhóm [[người Slav|Slav]] có khoảng 60.000 người, sống tại khu vực [[Lusatia]] của các bang [[Sachsen]] và [[Brandenburg]]. Người [[Người Di-gan|Roma]] cư trú khắp lãnh thổ liên bang, và [[người Frisia]] sống tại duyên hải miền tây bang Schleswig-Holstein, và tại phần tây bắc của Hạ Sachsen.<ref name="BMI 2010"/>
 
Có khoảng 5 triệu người có quốc tịch Đức cư trú tại nước ngoài (2012).<ref>Auswärtiges Amt Berlin, [http://www.konsularinfo.diplo.de/Vertretung/konsularinfo/de/06/Wahl/Wahlneu.html Konsular Info] {{webarchive |url=https://web.archive.org/web/20120306214813/http://www.konsularinfo.diplo.de/Vertretung/konsularinfo/de/06/Wahl/Wahlneu.html |date=ngày 6 Marchtháng 3 năm 2012 }}. Auswärtiges Amt, Berlin. AccessedTruy cập ngày 17 Junetháng 6 năm 2015.</ref> Năm 2014, có khoảng bảy triệu người trong số 81 triệu cư dân Đức không có quyền công dân Đức. Sáu mươi chín phần trăm trong số đó sống tại miền tây của liên bang và hầu hết là tại các khu vực đô thị.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.dw.de/german-population-rises-thanks-to-immigration/a-16525083|title=German population rises thanks to immigration|work=Deutsche Welle|accessdate=ngày 28 Septembertháng 9 năm 2014}}</ref><ref>{{citechú thích web|url=https://www.destatis.de/DE/Publikationen/Thematisch/Bevoelkerung/MigrationIntegration/Migrationshintergrund2010220107004.pdf|title=Population and employment: Population with migrant background&nbsp;– Results of the 2010 microcensus|date=ngày 13 Marchtháng 3 năm 2012|publisher=|accessdate=ngày 28 Septembertháng 9 năm 2014}}</ref> Năm 2015, Đức là quốc gia có số lượng di dân quốc tế cao thứ hai thế giới, với khoảng 5% hay 12 triệu người.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.un.org/en/development/desa/population/migration/publications/migrationreport/docs/MigrationReport2015_Highlights.pdf|title=International Migration Report 2015 – Highlights|publisher=United Nations Department of Economic and Social Affairs|date=2015|accessdate=ngày 9 Junetháng 6 năm 2016}}</ref> Đức xếp hạng bảy trong EU và thứ 37 toàn cầu về tỷ lệ người nhập cư so với tổng dân số. {{As of|2014}}, các dân tộc-quốc gia đông nhất là từ Thổ Nhĩ Kỳ (2.859.000), tiếp đến là Ba Lan (1.617.000), Nga (1.188.000), và Ý (764.000).<ref>{{citechú thích web|url=http://www.destatis.de/DE/ZahlenFakten/GesellschaftStaat/Bevoelkerung/MigrationIntegration/Migrationshintergrund/Tabellen/MigrationshintergrundStaatsangehoerigkeit.html|title=Bevölkerung nach Migrationshintergrund|publisher=destatis|date=2014|accessdate=ngày 9 Junetháng 6 năm 2016}}</ref> Từ năm 1987, có khoảng 3&nbsp;triệu người dân tộc Đức, hầu hết từ các quốc gia Khối phía Đông, đã thực hiện quyền trở về của mình và di cư đến Đức.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.migrationpolicy.org/article/fewer-ethnic-germans-immigrating-ancestral-homeland/|title=Fewer Ethnic Germans Immigrating to Ancestral Homeland|publisher=Migration Information Source|date=February 2004|accessdate=ngày 19 Julytháng 7 năm 2014}}</ref>
 
===Tôn giáo===
Khi thống nhất vào năm 1871, khoảng 2/3 dân số Đức theo Tin Lành và 1/3 dân số theo Công giáo, cùng một cộng đồng thiểu số [[Do Thái giáo]] đáng kể. Các giáo phái khác cũng hiện diện tại Đức, song chưa từng có ý nghĩa về nhân khẩu và tác động về văn hóa như ba nhóm trên. Cộng đồng Do Thái giáo thiểu số tại Đức gần như biến mất trong [[Holocaust]] và thành phần tôn giáo của Đức cũng biến đổi dần trong các thập niên sau năm 1945, khi Tây Đức trở nên đa dạng hơn về tôn giáo do nhập cư còn Đông Đức trở thành quốc gia không tôn giáo áp đảo do chính sách của nhà nước. Tôn giáo tại Đức tiếp tục đa dạng sau khi Đức tái thống nhất vào năm 1990, về tổng thể là tính mộ đạo giảm đi nhiều trên toàn quốc song tín đồ [[Phong trào Tin Lành|Phúc Âm]] và [[Hồi giáo]] lại tăng lên.<ref>{{citechú bookthích sách|url=https://books.google.com/books?id=vnocWI0_fywC&pg=PA173 |title=Germany: A Country Study |author=Solsten, Eric|isbn=9780788181795|year=1999|publisher=Diane Publishing|pages=173–175}}</ref>
 
{{multiple image
Dòng 445:
|caption2=Nhà thờ Đức Mẹ Dresden của giáo phái Phúc Âm}}
 
Theo điều tra nhân khẩu Đức năm 2011, Cơ Đốc giáo là tôn giáo lớn nhất tại Đức khi 66,8% tổng dân số tuyên bố là tín đồ của nó.<ref name="Egeler">[https://www.destatis.de/DE/PresseService/Presse/Pressekonferenzen/2013/Zensus2011/Statement_Egeler_zensus_PDF.pdf?__blob=publicationFile Pressekonferenz „Zensus 2011 – Fakten zur Bevölkerung in Deutschland" am 31. Mai 2013 in Berlin]</ref> So với toàn thể dân số, 31,7% tuyên bố họ là tín đồ [[Tin Lành]], và 31,2% tuyên bố họ là tín đồ Công giáo La Mã.<ref name="Zensus 2011">{{citechú thích web|url=https://ergebnisse.zensus2011.de/#StaticContent:00,BEG_4_2_6,m,table|title=Bevölkerung im regionalen Vergleich nach Religion (ausführlich) -in %-|language=Đức|work=destatis.de (Zensusdatenbank des Zensus 2011) |publisher=[[Federal Statistical Office of Germany]]|page=Zensus 2011 – Page 6|date=ngày 9 Maytháng 5 năm 2011 |accessdate=ngày 9 Maytháng 5 năm 2011}}</ref> Tín đồ [[Chính thống giáo Đông phương|Chính thống giáo]] chiếm 1,3%, còn tín đồ Do Thái giáo chiếm 0,1%. Các tôn giáo khác chiếm 2,7%. Năm 2014, Giáo hội Công giáo có 23,9 triệu thành viên (29,5% dân số)<ref name=DBK15>[http://www.dbk.de/fileadmin/redaktion/Zahlen%20und%20Fakten/Kirchliche%20Statistik/Bevoelkerung%20und%20Katholiken%20BL/2014-Tabelle-Bevoelkerung-Katholiken-Laender.pdf Official membership statistics of the Roman Catholic Church in Germany 2014/15], retrieved 20. June 2016</ref> và Giáo hội Phúc Âm có 22,6 triệu thành viên (27,9% dân số).<ref name=EKD15>[http://www.ekd.de/download/kirchenmitglieder_2014.pdf Official membership statistics of the Evangelical Church in Germany 2014], retrieved 05. June 2016</ref> Cả hai giáo hội lớn đều để mất số lượng tín đồ đáng kể trong những năm gần đây. Về phương diện địa lý, tín đồ Tin Lành tập trung tại miền bắc, miền trung và miền đông của quốc gia. Họ hầu hết là thành viên Giáo hội Phúc Âm Đức- bao gồm [[Giáo hội Luther]] và [[Thần học Calvin|Thần học Cải cách]]. Tín đồ Công giáo La Mã tập trung tại miền nam và miền tây.
 
Năm 2011, 33% người Đức không phải thành viên của các tổ chức tôn giáo được công nhận chính thức với tình trạng đặc biệt.<ref name="Zensus 2011"/> Nhóm Không tôn giáo tại Đức mạnh nhất là tại Đông Đức và các khu vực đại đô thị.<ref>[[:File:Konfessionen Deutschland Zensus 2011.png|Religious map based on results for each German district]]</ref><ref>{{citechú newsthích báo|url=https://www.theguardian.com/commentisfree/belief/2012/sep/22/atheism-east-germany-godless-place |title=Eastern Germany: the most godless place on Earth &#124; Peter Thompson &#124; Comment is free &#124; guardian.co.uk |publisher=Guardian |date= ngày 22 Septembertháng 9 năm 2012|accessdate=ngày 22 Septembertháng 9 năm 2012 |location=London}}</ref><ref name="georgetown1">{{citechú thích web |url=http://berkleycenter.georgetown.edu/resources/germany |title=Germany |publisher=[[Berkley Center for Religion, Peace, and World Affairs]]|accessdate=ngày 27 Marchtháng 3 năm 2015}}</ref>
 
Hồi giáo là tôn giáo lớn thứ hai tại Đức, theo điều tra nhân khẩu năm 2011 thì 1,9% người Đức tự nhận là người Hồi giáo.<ref name="Zensus 2011" /> Các ước tính gần đây hơn cho thấy rằng có khoảng 2,1-4,3 triệu người Hồi giáo cư trú tại Đức.<ref name="REMID">[http://www.remid.de/remid_info_zahlen.htm REMID Data of "Religionswissenschaftlicher Medien- und Informationsdienst"] retrieved 16 January 2015</ref> Hầu hết người Hồi giáo thuộc phái [[Hồi giáo Sunni|Sunni]] và [[Alevi]] từ Thổ Nhĩ Kỳ, song có lượng nhỏ tín đồ thuộc các phái khác như [[Hồi giáo Shia|Shia]].<ref name="MLD">{{Citechú bookthích sách | title = Muslimisches Leben in Deutschland | url = http://www.bmi.bund.de/cae/servlet/contentblob/566008/publicationFile/31710/vollversion_studie_muslim_leben_deutschland_.pdf;jsessionid=6B8CD26E2AC179111AF4F75650B84B1A | format = PDF | accessdate =ngày 28 Marchtháng 3 năm 2011 |date = June 2009| publisher=Bundesamt für Migration und Flüchtlinge| language=Đức | isbn =978-3-9812115-1-1| pages = 80, 97 | chapter = Chapter 2: Wie viele Muslime leben in Deutschland?}}</ref> Các tôn giáo khác chiếm dưới 1% dân số Đức<ref name="Zensus 2011" /> là [[Phật giáo]] với 250.000 tín đồ (khoảng 0,3%) và [[Ấn Độ giáo]] với khoảng 100.000 tín đồ (0,1%). Các cộng đồng tôn giáo còn lại tại Đức có ít hơn 50.000 tín đồ mỗi tôn giáo.<ref>{{citechú thích web|language=Đức|url=http://www.remid.de/remid_info_zahlen.htm|title=Religionen in Deutschland: Mitgliederzahlen|publisher=Religionswissenschaftlicher Medien- und Informationsdienst|date=31 October 2009|accessdate=ngày 28 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref>
 
===Ngôn ngữ===
[[FileTập tin:Continental West Germanic languages.png|thumb|upright|Các phương ngữ tiếng Đức]]
 
[[Tiếng Đức]] là ngôn ngữ chính thức và chiếm ưu thế tại Đức.<ref name="Eurobarometer Languages">{{cite web|title=Special Eurobarometer 243: Europeans and their Languages (Survey)|publisher=[[Europa (web portal)]] |author=[[European Commission]]|year=2006|url=http://ec.europa.eu/public_opinion/archives/ebs/ebs_243_en.pdf| accessdate=28 March 2011}}<br />{{cite web|title=Special Eurobarometer 243: Europeans and their Languages (Executive Summary)|publisher=[[Europa (web portal)]] |author=[[European Commission]]|year=2006|url=http://ec.europa.eu/public_opinion/archives/ebs/ebs_243_sum_en.pdf |accessdate=28 March 2011}}</ref> Đây là một trong 24 ngôn ngữ chính thức và công việc của Liên minh châu Âu,<ref>{{citechú thích web |url=http://ec.europa.eu/languages/policy/linguistic-diversity/official-languages-eu_en.htm |title=Official Languages |author=European Commission |accessdate=29 July 2014}}</ref> và là một trong ba ngôn ngữ công việc của [[Ủy ban châu Âu]]. Tiếng Đức là ngôn ngữ thứ nhất được nói phổ biến nhất trong Liên minh châu Âu, với khoảng 100 triệu người bản ngữ.<ref name="Marten">{{citechú thích booksách |editor1-first= Thomas|editor1-last= Marten|editor2-first= Fritz Joachim|editor2-last= Sauer|title= Länderkunde – Deutschland, Österreich, Schweiz und Liechtenstein im Querschnitt|trans_title= Regional Geography – An Overview of Germany, Austria, Switzerland and Liechtenstein|year= 2005|publisher= Inform-Verlag|language= German|isbn= 3-9805843-1-3|page= 7}}</ref>
 
Các ngôn ngữ thiểu số bản địa được công nhận là tiếng Đan mạch, tiếng Hạ Đức, tiếng Sorbia, tiếng Roma, và tiếng Frisia; chúng được bảo vệ chính thức theo Hiến chương châu Âu về các ngôn ngữ khu vực và thiểu số. Các ngôn ngữ nhập cư được sử dụng phổ biến nhất là tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, tiếng Kurd, tiếng Ba Lan, các ngôn ngữ Balkan, và tiếng Nga. Người Đức có đặc trưng là đa ngôn ngữ: 67% công dân Đức cho biết có thể giao thiệp bằng ít nhất một ngoại ngữ và 27% bằng ít nhất hai ngoại ngữ.<ref name="Eurobarometer Languages">{{citechú thích web|title=Special Eurobarometer 243: Europeans and their Languages (Survey)|publisher=[[Europa (web portal)]] |author=[[European Commission]]|year=2006|url=http://ec.europa.eu/public_opinion/archives/ebs/ebs_243_en.pdf| accessdate=ngày 28 Marchtháng 3 năm 2011}}<br />{{citechú thích web|title=Special Eurobarometer 243: Europeans and their Languages (Executive Summary)|publisher=[[Europa (web portal)]] |author=[[European Commission]]|year=2006|url=http://ec.europa.eu/public_opinion/archives/ebs/ebs_243_sum_en.pdf |accessdate=ngày 28 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref>
 
Tiếng Đức tiêu chuẩn thuộc [[Nhóm ngôn ngữ German Tây|hệ Tây German]], có liên hệ mật thiết và được phân loại cùng nhóm với tiếng Hạ Đức, tiếng Hà Lan, tiếng Frisia và tiếng Anh. Trong phạm vi nhỏ hơn, nó cũng có liên hệ với các ngữ hệ Đông German (đã tuyệt diệt) và Bắc German. Hầu hết từ vựng trong tiếng Đức bắt nguồn từ [[Nhóm ngôn ngữ German|nhánh German]] của [[ngữ hệ Ấn-Âu]].<ref>{{citechú thích web|title=Many tongues, one family. Languages in the European Union|publisher=[[Europa (web portal)]] |author=[[European Commission]] |year=2004|url=http://ec.europa.eu/publications/booklets/move/45/en.pdf |accessdate=ngày 28 Marchtháng 3 năm 2011 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110430202922/http://ec.europa.eu/publications/booklets/move/45/en.pdf|archivedate=30 April 2011}}</ref> Thiểu số đáng kể các từ có nguồn gốc từ tiếng Latinh và Hy Lạp, cùng một lượng nhỏ hơn từ tiếng Pháp và gần đây nhất là tiếng Anh. Tiếng Đức sử dụng bảng chữ cái Latinh để viết. Các phương ngữ tiếng Đức bắt nguồn từ dạng địa phương truyền thống của các bộ lạc German, và khác biệt với các dạng tiêu chuẩn của tiếng Đức qua từ vựng, âm vị, và cú pháp.<ref>{{citechú newsthích báo|title=Sprechen Sie Deutsch? |url=http://www.economist.com/node/15731354 |accessdate=ngày 16 Apriltháng 4 năm 2011 |newspaper=The Economist |date=18 March 2010}}</ref>
 
===Giáo dục===
[[FileTập tin:Heidelberg Universitätsbibliothek 2003.jpg|thumb|[[Đại học Heidelberg]] được thành lập vào năm 1386 là một đại học xuất sắc của Đức.]]
 
Trách nhiệm giám sát giáo dục tại Đức chủ yếu được tổ chức trong mỗi bang. Giáo dục mầm non tùy chọn được cung cấp cho toàn bộ trẻ từ ba đến sáu tuổi, sau cấp trường này trẻ tham gia giáo dục nghĩa vụ trong ít nhất chín năm. Giáo dục tiểu học thường kéo dài từ bốn đến sáu năm.<ref name="ED">{{citechú thích web |url=http://lcweb2.loc.gov/frd/cs/profiles/Germany.pdf |title=Country profile: Germany |publisher=Library of Congress |date=April 2008 |accessdate=ngày 28 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref> Giáo dục trung học gồm ba loại hình trường học truyền thống, tập trung vào các cấp độ học thuật: Các trường lý thuyết (''Gymnasium'') dành cho các trẻ tài năng nhất và chuẩn bị cho học sinh học tập tại bậc đại học; các trường thực tế (''Realschule'') dành cho học sinh trung bình và kéo dài trong sáu năm, và các trường học phổ thông (''Hauptschule'') chuẩn bị cho học sinh theo học giáo dục nghề.<ref>{{citechú thích web|url=http://academic.cuesta.edu/intlang/german/education.html |title=The Educational System in Germany |publisher=Cuesta College |date=31 August 2002 |accessdate=ngày 16 Maytháng 5 năm 2011 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110724024754/http://academic.cuesta.edu/intlang/german/education.html |archivedate=24 July 2011}}</ref> Các trường toàn diện (''Gesamtschule'') hợp nhất toàn bộ các loại hình giáo dục trung học.
 
Một hệ thống học nghề gọi là ''[[Hệ thống đào tạo nghề kép|Duale Ausbildung]]'' có kết quả là có chuyên môn lành nghề, hầu như tương đương với một bằng cấp học thuật. Nó cho phép các học sinh khi tham gia đào tạo nghề được học tại một công ty cũng như tại một trường thương mại quốc lập.<ref name="ED"/> Mô hình này được đánh giá cao và được mô phỏng trên khắp thế giới.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.ft.com/intl/cms/s/0/4f43b5c4-a32b-11e1-8f34-00144feabdc0.html#axzz2RApE4hJA|title=A German model goes global|work=Financial Times|accessdate=ngày 28 Septembertháng 9 năm 2014|registration=yes}}</ref>
 
Hầu hết các đại học tại Đức là cơ sở công lập, và sinh viên có truyền thống không phải trả học phí.<ref>{{citechú newsthích báo|title=Should we follow the German way of free higher education?|url=http://theconversation.com/should-we-follow-the-german-way-of-free-higher-education-23970?utm_medium=email&utm_campaign=Latest+from+The+Conversation+for+18+March+2014&utm_content=Latest+from+The+Conversation+for+18+March+2014+CID_1175685d65ebfeb592001726ec96240e&utm_source=campaign_monitor&utm_term=Should%20we%20follow%20the%20German%20way%20of%20free%20higher%20education|accessdate=17 March 2014|newspaper=The Conversation|date=18 March 2014|author=Tim Pitman|author2=Hannah Forsyth}}</ref> Điều kiện chung cho bậc đại học là kỳ thi ''[[Abitur]]''. Tuy nhiên, có một số ngoại lệ tùy theo mỗi bang, trường học và đối tượng. Giáo dục học thuật miễn phí không hạn chế đối với sinh viên quốc tế và lưu học tại Đức ngày càng phổ biến.<ref>{{citechú thích web|title=Germany top for foreign students|url=http://www.bbc.com/news/business-12610268|work=BBC|accessdate=2 April 2016|author=Sean Coughlan|date=9 March 2011}}</ref>
Theo một báo cáo của OECD trong năm 2014, Đức là quốc gia đứng thứ ba thế giới về địa điểm học tập quốc tế.<ref>{{citechú thích web|title=The Growing Popularity of International Study in Germany|url=http://www.topuniversities.com/where-to-study/europe/germany/growing-popularity-international-study-germany|work=QS Topuniversities|accessdate=2 April 2016|author=Laura Bridgestock|date=13 November 2014}}</ref>
 
Đức có truyền thống lâu dài về giáo dục bậc đại học, phản ánh vị thế là một nền kinh tế hiện đại trên toàn cầu. Trong số đại học được thành lập tại Đức, có một số trường ở vào hàng lâu năm nhất thế giới, [[Đại học Heidelberg]] (thành lập 1386) là cổ nhất tại Đức.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.uni-heidelberg.de/university/rankings/|title=Rankings: Universität Heidelberg in International Comparison|author=Björn Bertram|publisher=|accessdate=ngày 28 Septembertháng 9 năm 2014}}</ref> Tiếp đến là [[Đại học Leipzig]] (1409), [[Đại học Rostock]] (1419) và [[Đại học Greifswald]] (1456).<ref>{{citechú thích web |title=Top 100 World Universities|publisher=[[Academic Ranking of World Universities]] |url=http://www.arwu.org/rank2008/ARWU2008_A(EN).htm |archiveurl=https://web.archive.org/web/20080822124509/http://www.arwu.org/rank2008/ARWU2008_A(EN).htm |archivedate=22 August 2008 |accessdate=ngày 28 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref> [[Đại học Berlin]] do nhà cải cách giáo dục [[Wilhelm von Humboldt]] thành lập vào năm 1810, trở thành hình mẫu học thuật cho nhiều đại học châu Âu và phương Tây. Tại nước Đức đương đại, phát triển được 11 đại học ưu tú: [[Đại học Humboldt Berlin]], [[Đại học Bremen]], [[Đại học Köln]], [[Đại học Công nghệ Dresden]], [[Đại học Tübingen]], [[Đại học Công nghệ Rhein-Westfalen Aachen]], [[Đại học Tự do Berlin]], [[Đại học Heidelberg]], [[Đại học Konstanz]], [[Đại học Ludwig Maximilian München]], và [[Đại học Kỹ thuật München|Đại học Công nghệ München]].<ref name=ivy>{{citechú thích web |url=http://news.sciencemag.org/education/2006/10/german-ivy-league-takes-shape|title=A German Ivy League Takes Shape|accessdate=16 May 2008 |format= |work=SCIENCE / AAAS}}</ref>
 
===Y tế===
Hệ thống nhà tế bần của Đức mang tên ''spitals'' có từ thời Trung Cổ, và ngày nay Đức có hệ thống chăm sóc y tế phổ quát lâu năm nhất thế giới, từ pháp luật xã hội của Bismarck trong thập niên 1880,<ref>{{citechú bookthích sách| title= Health Care Systems in Transition: Germany | url = http://www.euro.who.int/__data/assets/pdf_file/0010/80776/E68952.pdf |accessdate =15 April 2011 |year =2000 |publisher =European Observatory on Health Care Systems |id = AMS 5012667 (DEU) | page = 8 }}</ref> Kể từ thập niên 1880, các cải cách và điều khoản đảm bảo một hệ thống chăm sóc y tế cân bằng. Hiện nay cư dân được bảo hộ thông qua một kế hoạch bảo hiểm y tế theo quy chế, có tiêu chuẩn cho phép một số nhóm lựa chọn một hợp đồng bảo hiểm y tế tư nhân. Theo [[Tổ chức Y tế Thế giới]], hệ thống chăm sóc y tế của Đức có 77% là do chính phủ tài trợ và 23% là do cá nhân chi trả {{as of|2013|lc=on}}.<ref name=health>{{citechú thích web|url=http://apps.who.int/gho/data/node.country.country-DEU?lang=en|title=Germany statistics summary (2002 – present)|publisher=World Health Organization|accessdate=4 June 2016}}</ref> Năm 2005, Đức dành 11% GDP của mình cho chăm sóc y tế. Đức xếp hạng 20 trên thế giới về tuổi thọ dự tính với con số 77 năm cho nam giới và 82 năm cho nữ giới, và có tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh rất thấp (4 trên 1.000 ca sinh).<ref name=health/>
 
{{As of|2010|alt=Năm 2010}}, nguyên nhân tử vong chính là bệnh tim mạch với 41%, tiếp đến là u ác tính với 26%.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.presseportal.de/pm/32102/2117452/2010-herz-kreislauferkrankungen-verursachten-rund-41-aller-todesfaelle|language=Đức |title=2010: Herz-/Kreislauferkrankungen verursachen 41 % aller Todesfälle|publisher=Destatis.de |accessdate=8 May 2015}}</ref>
{{As of|2008|alt=Năm 2008}}, khoảng 82.000 người Đức bị nhiễm [[HIV/AIDS]] và 26.000 chết vì dịch bệnh này (lũy tích, từ 1982).<ref name=cp>{{citechú thích web| url = http://lcweb2.loc.gov/frd/cs/profiles/Germany.pdf| title = Country Profile Germany|date=April 2008| publisher = [[Library of Congress]] [[Federal Research Division]]| format = PDF| accessdate =ngày 7 Maytháng 5 năm 2011}}<br />This article may incorporate text from this source, which is in the public domain.</ref>
Theo một khảo sát vào năm 2005, 27% người Đức trưởng thành hút thuốc lá.<ref name=cp>{{cite web| url = http://lcweb2.loc.gov/frd/cs/profiles/Germany.pdf| title = Country Profile Germany|date=April 2008| publisher = [[Library of Congress]] [[Federal Research Division]]| format = PDF| accessdate =7 May 2011}}<br />This article may incorporate text from this source, which is in the public domain.</ref> Béo phì tại Đức ngày càng được cho là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Một nghiên cứu vào năm 2007 cho thấy Đức có số người thừa cân cao nhất tại châu Âu.<ref name="DW1">{{citechú thích newsbáo|title=Topping the EU Fat Stats, Germany Plans Anti-Obesity Drive|url=http://www.dw-world.de/dw/article/0,,2449356,00.html|publisher=Deutsche Welle|date=20 April 2007|accessdate=25 June 2010}}</ref><ref name="BBC1">{{citechú thích newsbáo|title=Germany launches obesity campaign|url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/health/6639227.stm|publisher=BBC |date=9 May 2007|accessdate =25 June 2010}}</ref>
 
== Kinh tế ==
{{main|Kinh tế Đức}}
[[FileTập tin:2015 Mercedes-Benz S63 AMG Coupé, front left (US).jpg|thumb|Đức duy trì một ngành công nghiệp ô tô quy mô lớn, và là nước xuất khẩu hàng hóa lớn thứ ba trên thế giới.<ref name="auto1">{{citechú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/rankorder/2078rank.html|title=Country Comparison: Exports|work=[[The World Factbook]]|publisher=[[Central Intelligence Agency]]|accessdate=10 November 2012}}</ref>]]
 
Đức có nền [[kinh tế thị trường xã hội]], với lực lượng lao động trình độ cao, vốn tư bản lớn, mức độ tham nhũng thấp,<ref>{{citechú thích web |url=http://archive.transparency.org/policy_research/surveys_indices/cpi/2009/cpi_2009_table |title=CPI 2009 table |publisher=Transparency International |accessdate=15 May 2012}}</ref> và mức độ sáng tạo cao.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.bcg.com/documents/file15445.pdf |title=The Innovation Imperative in Manufacturing: How the United States Can Restore Its Edge |date=March 2009 |accessdate=ngày 19 Marchtháng 3 năm 2011 |publisher=Boston Consulting Group}}</ref> Đây là nước xuất khẩu hàng hóa lớn thứ ba trên thế giới,<ref name="auto1"/> và có nền kinh tế quốc dân lớn nhất tại châu Âu, đứng thứ tư trên thế giới theo GDP danh nghĩa<ref name=wbpdf>{{citechú thích web|url=http://siteresources.worldbank.org/DATASTATISTICS/Resources/GDP.pdf |work=The World Bank: World Development Indicators database |title=Gross domestic product (2009) |date=27 September 2010 |publisher=World Bank |accessdate=1 January 2011}}<br />[https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/fields/2195.html Field listing&nbsp;– GDP (official exchange rate)]</ref> và thứ năm theo sức mua tương đương.<ref>{{citechú thích web|url=http://siteresources.worldbank.org/DATASTATISTICS/Resources/GDP_PPP.pdf |work=The World Bank: World Development Indicators database |title=Gross domestic product (2009) |date=27 September 2010 |publisher=World Bank |accessdate=5 October 2010}}<br />[https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/rankorder/2001rank.html Field listing&nbsp;– GDP (PPP exchange rate)]</ref>
 
Khu vực dịch vụ đóng góp khoảng 71% cho tổng GDP (bao gồm công nghệ thông tin), công nghiệp 28%, và nông nghiệp 1%.<ref name="CIA"/> Tỷ lệ thất nghiệp do [[Eurostat]] công bố đạt 4,7% trong tháng 1 năm 2015, là mức thấp nhất trong toàn bộ 28 quốc gia thành viên Liên minh châu Âu.<ref name="Eurostat">[http://ec.europa.eu/eurostat/documents/2995521/6664116/3-02032015-AP-EN.pdf/28d48055-3894-492d-a952-005097600ee0 Eurostat: Euro area unemployment rate at 11.2%, Press release of 2 March 2015]</ref> Với mức 7,1%, Đức cũng có tỷ lệ thất nghiệp thanh niên thấp nhất trong toàn bộ 28 quốc gia thành viên EU.<ref name="Eurostat" /> Theo [[OECD]], Đức nằm trong các quốc gia có mức năng suất lao động cao nhất trên thế giới.<ref>{{citechú thích web|title=Labour productivity levels in the total economy|url=http://stats.oecd.org/Index.aspx?DatasetCode=LEVEL|publisher=OECD|accessdate=12 December 2014}}</ref>
 
Đức nằm trong Thị trường chung châu Âu, tương ứng với hơn 500 triệu người tiêu dùng. Một số chính sách thương nghiệp nội bộ được xác định theo các thỏa thuận giữa các thành viên EU và theo pháp luật EU. Đức cho lưu thông đồng tiền chung châu Âu [[Euro]] vào năm 2002.<ref name=euroc>{{Citechú newsthích báo |title =Germans Say Goodbye to the Mark, a Symbol of Strength and Unity |newspaper=The New York Times |accessdate =ngày 18 Marchtháng 3 năm 2011 |url = http://www.nytimes.com/2002/01/01/world/germans-say-goodbye-to-the-mark-a-symbol-of-strength-and-unity.html |first=Edmund L. |last =Andrews |date=1 January 2002}}</ref><ref>{{citechú thích newsbáo |title=On Jan.&nbsp;1, out of many arises one Euro |newspaper=[[St. Petersburg Times]] |first= Susan |last =Taylor Martin |date=28 December 1998 |page=National, 1.A }}</ref> Đức nằm trong khu vực đồng Euro đại diện cho khoảng 338 triệu công dân. Chính sách tiền tệ được thiết lập bởi [[Ngân hàng Trung ương Châu Âu]] có trụ sở tại [[Frankfurt]], thành phố này là trung tâm tài chính của châu Âu lục địa.
 
Đức là quê hương của ô tô hiện đại, ngành công nghiệp ô tô tại Đức được nhìn nhận là nằm vào hàng cạnh tranh và cải tiến nhất trên thế giới,<ref>[http://www.gtai.de/GTAI/Navigation/EN/Invest/Industries/Mobility/automotive.html Germany – The World's Automotive Hub of Innovation], Germany Trade & Invest, Ernst & Young European Automotive Survey 2013, retrieved 25 April 2015</ref> và đứng thứ tư về sản lượng.<ref>{{citechú thích web|url=http://oica.net/category/production-statistics/|title=Production Statistics – OICA|work=oica.net}}</ref> Mười mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Đức là xe cộ, máy móc, hóa chất, sản phẩm điện tử, thiết bị điện, dược phẩm, thiết bị vận chuyển, kim loại thường, sản phẩm thực phẩm, cao su và chất dẻo (2015).<ref name="Destatis">{{citechú thích web| url = http://www.destatis.de/EN/FactsFigures/NationalEconomyEnvironment/ForeignTrade/_Graphic/TradingGoods.png?__blob=poster| title = CIA Factbook | accessdate =23 April 2015 | authorlink =Statistiches Bundesamt}}</ref>
{{Clear}}
 
===Công ty===
Trong số 500 công ty niêm yết thị trường chứng khoán lớn nhất thế giới theo doanh thu vào năm 2014, tức [[Fortune Global 500]], có 28 công ty có trụ sở tại Đức. 30 công ty có căn cứ tại Đức được liệt vào trong [[DAX]], chỉ số thị trường chứng khoán Đức. Các nhãn hãng nổi tiếng quốc tế gồm có [[Mercedes-Benz]], [[BMW]], [[SAP AG|SAP]], [[Volkswagen]], [[Audi]], [[Siemens]], [[Allianz]], [[Adidas]], [[Porsche]] và [[DHL]].<ref>{{citechú thích web| url=http://bestglobalbrands.com/2014/ranking/ |title=Best Global Brands – 2014 Rankings |publisher=Interbrand |accessdate=26 March 2015|archiveurl=https://web.archive.org/web/20150315012352/http://bestglobalbrands.com/2014/ranking/|archivedate=15 March 2015|deadurl=no}}</ref>
 
Đức có một bộ phận lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyên ngành, gọi là mô hình ''Mittelstand''. Khoảng 1.000 trong số đó là các công ty hàng đầu thị trường toàn cầu trong phân khúc của chúng và được gán cho là các nhà vô địch ẩn hình.<ref>{{citechú newsthích báo |author=Gavin, Mike |date=23 September 2010 |url=http://www.businessweek.com/news/2010-09-23/germany-has-1-000-market-leading-companies-manager-magazin-says.html |title=Germany Has 1,000 Market-Leading Companies, Manager-Magazin Says |newspaper=Businessweek |accessdate=ngày 27 Marchtháng 3 năm 2011 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110430195209/http://www.businessweek.com/news/2010-09-23/germany-has-1-000-market-leading-companies-manager-magazin-says.html |archivedate=30 April 2011}}</ref> Berlin đã phát triển thành một trung tâm thịnh vượng, toàn cầu cho các công ty khởi nghiệp và trở thành một địa điểm hàng đầu đối với các hãng tài trợ đầu tư mạo hiểm trong Liên minh châu Âu.<ref>{{citechú thích web|last1=Frost|first1=Simon|title=Berlin outranks London in start-up investment|url=http://www.euractiv.com/sections/innovation-industry/berlin-outranks-london-start-investment-317140|website=euractiv.com|accessdate=28 October 2015}}</ref>
 
Danh sách liệt kê các công ty lớn nhất của Đức theo doanh thu vào năm 2014:<ref>{{citechú newsthích báo |url=http://fortune.com/global500/ |title=Global 500&nbsp;– Fortune |work=Fortune|accessdate=3 July 2016}}</ref>
 
[[FileTập tin:BlueEurozone.svg|thumb|Đức nằm trong Khu vực đồng euro (xanh đậm), và trong Thị trường chung châu Âu.]]
 
{| class="wikitable sortable" style="text-align:right;"
Dòng 527:
 
===Giao thông===
[[FileTập tin:ICE3 in Cologne.jpg|thumb|Tàu [[ICE 3]] tại Ga đường sắt Köln ]]
 
Do có vị trí tại trung tâm của châu Âu, Đức là trung tâm giao thông của lục địa.<ref>{{citechú thích web | title=Assessment of strategic plans and policy measures on Investment and Maintenance in Transport Infrastructure |url=http://www.internationaltransportforum.org/statistics/investment/Country-responses/Germany.pdf |format=PDF | publisher=[[International Transport Forum]] | year=2012 | accessdate=15 March 2014}}</ref> Giống như các quốc gia láng giềng tại Tây Âu, mạng lưới đường bộ của Đức nằm vào hàng dày đặc nhất thế giới.<ref>{{citechú thích web |url=http://data.worldbank.org/indicator/IS.ROD.DNST.K2?order=wbapi_data_value_2011%20wbapi_data_value%20wbapi_data_value-last&sort=desc |title=Road density (km of road per 100 sq. km of land area)|date=2014 |publisher=World Bank |accessdate=7 July 2014|archiveurl=https://web.archive.org/web/20150101011332/http://data.worldbank.org/indicator/IS.ROD.DNST.K2?order=wbapi_data_value_2011%20wbapi_data_value%20wbapi_data_value-last&sort=desc|archivedate=ngày 1 tháng 1 Januarynăm 2015}}</ref> Hệ thống xa lộ ([[Autobahn]]) được xếp hạng ba thế giới về chiều dài và nổi tiếng do không hạn chế tốc độ nói chung.<ref>{{cite press release |url= http://www.presse.adac.de/standpunkte/Verkehr/Autobahn_Temporegelung.asp?active1=tcm:11-18784-4 |title = Autobahn-Temporegelung |publisher =[[ADAC]] |date =June 2010 |accessdate =ngày 19 Marchtháng 3 năm 2011 |language= German}}</ref>
 
Đức thiết lập một hệ thống đường sắt cao tốc đa tâm. Mạng lưới [[Intercity-Express|InterCityExpress]] hay ''ICE'' của Công ty [[Deutsche Bahn]] phục vụ các thành phố lớn của Đức cũng như điểm đến tại các quốc gia láng giềng với tốc độ lên đến {{convert|300|km/h|abbr=on}}.<ref>{{citechú thích web |url=http://www.db.de/site/bahn/de/unternehmen/investor__relations/finanzberichte/geschaeftsbericht/geschaeftsbericht__2006.html |archiveurl=https://web.archive.org/web/20070809140315/http://www.db.de/site/bahn/de/unternehmen/investor__relations/finanzberichte/geschaeftsbericht/geschaeftsbericht__2006.html |archivedate=9 August 2007 |title=Geschäftsbericht 2006 |publisher=[[Deutsche Bahn]] |accessdate=ngày 27 Marchtháng 3 năm 2011 |language=Đức}}</ref> Đường sắt Đức được chính phủ trợ cấp, với 17 tỷ euro vào năm 2014.<ref>{{citechú thích web|title= German Railway Financing |url=https://www.deutschebahn.com/file/de/2192370/2RLvPOzueXgX19CucGFn4Wofp5E/2267530/data/finanz_eisenbahn_dtl.pdf |page=2}}</ref>
 
Các sân bay lớn nhất tại Đức là [[Sân bay quốc tế Frankfurt|Sân bay Frankfurt]] và [[Sân bay quốc tế München Franz Josef Strauss|Sân bay München]], cả hai đều là trung tâm của [[Lufthansa]], trong khi [[Air Berlin]] có trung tâm tại [[Sân bay Berlin Tegel|Berlin Tegel]] và [[Sân bay Düsseldorf|Düsseldorf]]. Các sân bay lớn khác bao gồm [[Sân bay Berlin-Schönefeld|Berlin Schönefeld]], [[Sân bay Hamburg|Hamburg]], [[Sân bay Köln/Bonn|Köln/Bonn]] và [[Sân bay Leipzig/Halle|Leipzig/Halle]].<ref>{{citechú thích web|url=http://www.aircraft-charter-world.com/airports/europe/germany.htm|title=Airports in Germany|publisher=Air Broker Center International|accessdate=ngày 16 Apriltháng 4 năm 2011}}</ref> [[Cảng Hamburg]] là một trong hai mươi cảng container lớn nhất thế giới.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.hafen-hamburg.de/en/statistics/toptwenty|title=Top World Container Ports |publisher=Port of Hamburg|accessdate=ngày 6 Maytháng 5 năm 2015}}</ref>
 
===Năng lượng và hạ tầng===
{{As of|2008|alt=Năm 2008}}, Đức là nước tiêu thụ năng lượng lớn thứ sáu thế giới,<ref>{{citechú thích web| url = http://www.eia.gov/countries/country-data.cfm?fips=GM| title = Overview/Data: Germany| date = 30 June 2010| publisher = U.S. Energy Information Administration| accessdate =19 April 2011}}</ref> và 60% năng lượng sơ cấp được nhập khẩu.<ref>{{citechú thích web|title=Energy imports, net (% of energy use)|url=http://data.worldbank.org/indicator/EG.IMP.CONS.ZS|publisher=The World Bank Group|accessdate=18 April 2011}}</ref> Năm 2014, các nguồn năng lượng là: dầu (35,0%); than đá, trong đó có than non (24,6%); khí đốt tự nhiên (20,5%); hạt nhân (8,1%); thủy điện và nguồn tái tạo (11,1%).<ref>{{citechú thích web|url=http://www.ag-energiebilanzen.de/index.php?article_id=29&fileName=ageb_jahresbericht2014.pdf|title=
Energieverbrauch in Deutschland im Jahr 2014|publisher=AG Energiebilanzen|last=Ziesing|first=Hans-Joachim|language=Đức|accessdate=10 March 2015|page=4}}</ref> Chính phủ và ngành năng lượng hạt nhân chấp thuận ngưng dần toàn bộ các nhà máy điện hạt nhân đến năm 2021.<ref>{{citechú newsthích báo |url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/europe/4295389.stm |title=Germany split over green energy |work=BBC News |date= 25 February 2005 |accessdate=ngày 27 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref> Họ cũng tiến hành các hoạt động [[bảo tồn năng lượng]], [[công nghệ môi trường|công nghệ xanh]], giảm phát thải,<ref>{{citechú newsthích báo |url= http://articles.timesofindia.indiatimes.com/2008-06-21/pollution/27752791_1_energy-security-global-energy-germany |title=Germany greenest country in the world |newspaper=The Times of India |date=21 June 2008 |accessdate =ngày 26 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref> và đặt mục tiêu vào năm 2020 các nguồn tái tạo sẽ đáp ứng 40% nhu cầu điện năng của quốc gia. Đức cam kết [[Nghị định thư Kyoto]] và một vài hiệp ước khác đề xướng đa dạng sinh học, tiêu chuẩn phát thải thấp, quản lý nước, và thương mại hóa năng lượng tái tạo.<ref>{{cite press release
|url = http://www.umweltbundesamt.de/presse/presseinformationen/deutschland-erfuellte-2008-seine |title = Deutschland erfüllte 2008 seine Klimaschutzverpflichtung nach dem Kyoto-Protokoll |publisher = Umweltbundesamt |date =1 February 2010 |accessdate =8 May 2015|language=Đức}}</ref> Tỷ lệ tái chế tại hộ gia đình của Đức nằm vào hàng cao nhất thế giới, vào khoảng 65% (2015).<ref name=":0">{{Citechú newsthích báo|title = Germans Have a Burning Need for More Garbage|url = http://www.wsj.com/articles/germans-have-a-burning-need-for-more-garbage-1445306936?tesla=y|newspaper = Wall Street Journal|access-dateaccessdate = 9 November 2015|issn = 0099-9660|first = Eliot|last = Brown}}</ref> Tuy thế, tổng phát thải khí nhà kính của Đức cao nhất trong EU {{as of|2010|alt=vào năm 2010}}.<ref>{{citechú thích web|url=http://cdiac.ornl.gov/trends/emis/prelim_2009_2010_estimates.html |title=Record High 2010 Global Carbon Dioxide Emissions from Fossil-Fuel Combustion and Cement Manufacture Posted on CDIAC Site |publisher=Carbon Dioxide Information Analysis Center|accessdate=15 May 2012}}</ref> Chuyển đổi năng lượng Đức (''Energiewende'') là bước đi được công nhận để hướng đến một nền kinh tế bền vững bằng các biện pháp hiệu suất năng lượng và năng lượng tái tạo.<ref>{{citechú thích booksách
|author = Federal Ministry for the Environment
|date = 29 March 2012
Dòng 549:
 
===Khoa học và công nghệ===
[[FileTập tin:Einstein1921 by F Schmutzer 3.jpg|thumb|upright|Nhà vật lý học [[Albert Einstein]]. Có hơn 100 người Đức từng được trao Giải Nobel.]]
 
Đức là nước hàng đầu toàn cầu về khoa học và kỹ thuật do có thành tựu đáng kể trong các lĩnh vực này. Các nỗ lực nghiên cứu và phát triển tạo thành một bộ phận không thể thiếu của kinh tế Đức.<ref>{{citechú thích web|publisher=Federal Ministry of Education and Research|url=http://www.bmbf.de/pub/Federal_Report_on_Research_and_Innovation_2014.pdf|title=Federal Report on Research and Innovation 2014|date=2014|format=PDF|accessdate=26 March 2015}}</ref> Hơn 100 người Đức từng được trao Giải Nobel.<ref>{{citechú thích web|url=http://nobelprize.org/|title=Nobel Prize|publisher=Nobelprize.org|accessdate=ngày 27 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref> Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp ngành khoa học và công nghệ của Đức cao thứ nhì thế giới (31%) sau [[Hàn Quốc]] (32%) vào năm 2012.<ref>{{citechú thích web | url=http://www.businessinsider.com/most-technological-countries-lag-behind-in-science-2015-12/#7-estonia-26-has-one-of-the-highest-percentages-of-female-stem-graduates-at-41-in-2012-4 | title=These are the 10 smartest countries in the world when it comes to science | publisher=Business Insider | date=4 December 2015 | accessdate=26 October 2016}}</ref> Đầu thế kỷ XX, người Đức giành được nhiều giải Nobel hơn bất kỳ quốc gia nào khác, đặc biệt là trong khoa học (vật lý, hóa học, y học).<ref>{{citechú newsthích báo|url=http://www.sciencenews.org/view/generic/id/63944/title/Swedish_academy_awards|title=Swedish academy awards|newspaper=ScienceNews|accessdate=1 October 2010}}</ref><ref>National Science Nobel Prize shares 1901–2009 [http://people.idsia.ch/~juergen/sci.html by citizenship at the time of the award] and [http://people.idsia.ch/~juergen/scinat.html by country of birth]. From {{citechú thích web|author=[[Jürgen Schmidhuber|Schmidhuber, J.]]|year=2010|url=http://people.idsia.ch/~juergen/nobelshare.html|title=Evolution of National Nobel Prize Shares in the 20th century|accessdate=ngày 27 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref>
 
Các nhà vật lý học Đức nổi tiếng trước thế kỷ XX gồm có [[Hermann von Helmholtz]], [[Joseph von Fraunhofer]] và [[Gabriel Daniel Fahrenheit]], cùng những người khác. [[Albert Einstein]] đưa thuyết tương đối cho ánh sáng và lực hấp dẫn lần lượt vào năm 1905 và năm 1915. Cùng với [[Max Planck]], ông có công trong khai phá [[cơ học lượng tử ]], lĩnh vực mà [[Werner Heisenberg]] và [[Max Born]] sau đó có các đóng góp lớn.<ref>{{citechú bookthích sách |last=Roberts |first=J. M. |title =The New Penguin History of the World |publisher =Allen Lane |year =2002 |page =1014 |isbn= 978-0-7139-9611-1}}</ref> [[Wilhelm Röntgen]] phát hiện [[tia X]].<ref>{{citechú newsthích báo|url=http://www.dw-world.de/dw/article/0,,5984670,00.html|title=The First Nobel Prize|newspaper=Deutsche Welle|date=8 September 2010|accessdate=ngày 27 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref> [[Otto Hahn]] là một người tiên phong trong lĩnh vực hóa học phóng xạ và phát hiện [[phản ứng phân hạch|phân rã nguyên tử]], trong khi [[Ferdinand Cohn]] và [[Robert Koch]] là những người sáng lập [[vi sinh học]]. Một số nhà toán học sinh tại Đức, bao gồm [[Carl Friedrich Gauss]], [[David Hilbert]], [[Bernhard Riemann]], [[Gottfried Leibniz]], [[Karl Weierstrass]], [[Hermann Weyl]] và [[Felix Klein]].
 
[[FileTập tin:Views in the Main Control Room (12052189474).jpg|thumb|left|Trung tâm vận hành không gian châu Âu (ESOC) tại [[Darmstadt]]]]
 
Đức là quê hương của nhiều nhà phát minh và kỹ thuật nổi tiếng, bao gồm [[Hans Geiger]] sáng tạo [[Bộ đếm Geiger-Müller|bộ đếm Geiger]]; và [[Konrad Zuse]] tạo ra máy tính kỹ thuật số tự động hoàn toàn đầu tiên.<ref>{{citechú thích web|last=Bianchi|first=Luigi|title=The Great Electromechanical Computers|url=http://www.yorku.ca/lbianchi/sts3700b/lecture17a.html|publisher=[[York University]]|accessdate=ngày 17 Apriltháng 4 năm 2011}}</ref> Các nhà phát minh, kỹ sư và nhà công nghiệp như [[Ferdinand von Zeppelin]],<ref>{{citechú thích web|url=http://www.centennialofflight.gov/essay/Lighter_than_air/zeppelin/LTA8.htm|title=The Zeppelin|publisher=U.S. Centennial of Flight Commission|accessdate=ngày 7 Maytháng 5 năm 2015|archiveurl=https://web.archive.org/web/20110501132157/http://www.centennialofflight.gov/essay/Lighter_than_air/zeppelin/LTA8.htm|archivedate=1 May 2011}}</ref> [[Otto Lilienthal]], [[Gottlieb Daimler]], [[Rudolf Diesel]], [[Hugo Junkers]] và [[Karl Benz]] giúp định hình công nghệ vận chuyển ô tô và hàng không hiện đại. Các viện của Đức như [[Trung tâm Hàng không và Vũ trụ Đức|Trung tâm Vũ trụ Đức]] (DLR) có đóng góp lớn nhất cho [[Cơ quan vũ trụ Châu Âu|ESA]]. Kỹ sư vũ trụ [[Wernher von Braun]] phát triển [[Tên lửa V-2|tên lửa không gian đầu tiên]] tại Peenemünde và về sau là một thành viên nổi bật của [[NASA]] và phát triển tên lửa Mặt Trăng [[Saturn V]]. Công trình của [[Heinrich Rudolf Hertz]] trong lĩnh vực [[bức xạ điện từ]] là mấu chốt để phát triển viễn thông hiện đại.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.itu.int/aboutitu/HistoricalFigures.html|title=Historical figures in telecommunications|publisher=International Telecommunication Union|date=14 January 2004|accessdate=ngày 27 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref>
 
Các tổ chức nghiên cứu tại Đức gồm có [[Hiệp hội Max Planck]], Hiệp hội Helmholtz và Hiệp hội Fraunhofer. Lò phản ứng [[Wendelstein 7-X]] tại [[Greifswald]] có các cơ sở hạ tầng để nghiên cứu [[năng lượng hợp hạch]].<ref>{{citechú thích web|title=Preparations for operation of Wendelstein 7-X starting|url=http://phys.org/news/2014-05-wendelstein-x.html|publisher=PhysOrg|quote=Max Planck Institute for Plasma Physics (IPP) in Greifswald in May started the preparations for operation of this the world's largest fusion device of the stellarator type.|date=13 May 2014|accessdate=12 December 2014}}</ref> [[Giải Gottfried Wilhelm Leibniz]] được trao cho mười nhà khoa học và viện sĩ hàng năm. Với tối đa 2,5 triệu euro cho mỗi giải thưởng đây là một trong các giải nghiên cứu tặng thưởng cao nhất thế giới.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.dfg.de/en/research_funding/scientific_prizes/gw_leibniz_prize.html|archiveurl=https://web.archive.org/web/20080621091621/http://www.dfg.de/en/research_funding/scientific_prizes/gw_leibniz_prize.html|archivedate=21 June 2008|title=Gottfried Wilhelm Leibniz Prize|publisher=DFG|accessdate=ngày 27 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref>
 
====Phát minh====
Dòng 568:
 
===Du lịch===
Đức là quốc gia được viếng thăm nhiều thứ bảy trên thế giới (2011),<ref name="april11">{{cite journal|url=http://www.unwto.org/facts/eng/pdf/barometer/UNWTO_Barom11_iu_april_excerpt.pdf |title=Interim Update |journal=UNWTO World Tourism Barometer |accessdate=ngày 26 Junetháng 6 năm 2011 |publisher=UNWTO |date=April 2011 }}{{dead link|date=January 2017 |bot=InternetArchiveBot |fix-attempted=yes }}</ref> với tổng cộng 407 triệu lượt khách nghỉ qua đêm vào năm 2012.<ref name="deutschertourismusverband">[http://www.deutschertourismusverband.de/fileadmin/Mediendatenbank/PDFs/Zahlen_Daten_Fakten_2012_aktuell.pdf Zahlen Daten Fakten 2012] (in German), German National Tourist Board</ref> Con số này bao gồm 68,83 triệu đêm của du khách ngoại quốc. Năm 2012, có trên 30,4 triệu du khách quốc tế đến Đức. [[Berlin]] trở thành địa điểm thành phố được viếng thăm nhiều thứ ba tại châu Âu.<ref>{{citechú thích web|url=http://dtxtq4w60xqpw.cloudfront.net/sites/all/files/pdf/unwto_highlights14_en.pdf |title=Tourism Highlights 2014 edition |publisher=UNWTO |accessdate=26 March 2015 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20150214004935/http://dtxtq4w60xqpw.cloudfront.net:80/sites/all/files/pdf/unwto_highlights14_en.pdf |archivedate=14 February 2015 |df=dmy }}</ref> Ngoài ra, trên 30% người Đức dành kỳ nghỉ của họ ở trong nước, nhiều nhất là đi [[Mecklenburg-Vorpommern]]. Du lịch và lữ hành nội địa và quốc tế kết hợp lại đóng góp trực tiếp trên 43,2 tỷ euro cho GDP của Đức. Bao gồm các tác động gián tiếp và cảm ứng, ngành công nghiệp này đóng góp 4,5% GDP của Đức và cung cấp hai triệu việc làm (4,8% tổng số việc làm).<ref>{{citechú thích web|url=http://wttc.org/site_media/uploads/downloads/germany2013_1.pdf |title=2013 Travel & Tourism Economic Impact Report Germany |publisher=WTTC |accessdate=26 November 2013 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20131203001157/http://wttc.org/site_media/uploads/downloads/germany2013_1.pdf |archivedate=3 December 2013 |df=dmy }}</ref>
 
Đức nổi tiếng với các tuyến du lịch đa dạng, như [[Con đường lãng mạn (Đức)|Con đường lãng mạn]], Tuyến đường rượu vang, Con đường Thành lũy, Con đường hai hàng cây. Con đường nhà khung gỗ Đức (''Deutsche Fachwerkstraße'') liên kết các thị trấn với các mẫu kiến trúc như vậy.<ref>{{de icon}} Nortrud G. Schrammel-Schäl, Karl Kessler, Paul-Georg Custodis, Kreisverwaltung des Westerwaldkreises in Montabaur. ''Fachwerk im Westerwald: Landschaftsmuseum Westerwald,'' Hachenburg, Ausstellung vom 11. September 1987 bis 30. April 1988. Landschaftsmuseum Westerwald: 1987. ISBN 978-3-921548-37-0.</ref><ref>Heinrich Edel: 1928. ''Die Fachwerkhäuser der Stadt Braunschweig: ein kunst und kulturhistorisches Bild''. Druckerei Appelhaus, 1928</ref> Đức có 41 [[di sản thế giới]] [[UNESCO]] đến năm 2016,<ref>{{citechú thích web|title=UNESCO World Heritage – the greatest legacies of mankind and Mother Nature|url=http://www.germany.travel/en/towns-cities-culture/unesco-world-heritage/unesco-world-heritage.html|publisher=Germany.Travel, official site|accessdate=8 November 2016}}</ref> trong đó có các vùng lõi đô thị cổ của [[Regensburg]], [[Bamberg]], [[Lübeck]], [[Quedlinburg]], [[Weimar]], [[Stralsund]] và [[Wismar]]. Các cảnh quan được viếng thăm nhiều nhất tại Đức có thể kể đến như [[Lâu đài Neuschwanstein]], [[Nhà thờ chính tòa Köln]], Bundestag Berlin, [[Hofbräu München]], [[Lâu đài Heidelberg]], [[Zwinger (Dresden)|Zwinger]] Dresden, [[Tháp truyền hình Berlin]] và [[Nhà thờ chính tòa Aachen]]. [[Europa-Park]] gần [[Freiburg im Breisgau|Freiburg]] là khu nghỉ dưỡng công viên chủ đề đông khách thứ nhì tại châu Âu.<ref>{{citechú thích web|title=Top Tourist Attractions of Germany|url=http://www.germany.travel/en/towns-cities-culture/top-100/germany-travel-attractions.html|publisher=Germany.Travel, official site|accessdate=12 December 2014}}</ref>
 
==Văn hóa==
[[FileTập tin:ChristmasMarketJena.jpg|thumb|Một chợ Giáng sinh (''Weihnachtsmarkt'') tại Đức]]
 
Văn hóa tại các bang của Đức được định hình từ các trào lưu tri thức và đại chúng lớn tại châu Âu, cả tôn giáo và thế tục. Nước Đức trong lịch sử được gọi là ''Das Land der Dichter und Denker'' ("vùng đất của các nhà thơ và các nhà tư tưởng"),<ref>{{citechú newsthích báo|author=Wasser, Jeremy|url=http://www.spiegel.de/international/0,1518,410135,00.html|title=Spätzle Westerns|newspaper=Spiegel Online International|date=6 April 2006|accessdate=ngày 28 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref> do vai trò lớn của các nhà văn và triết gia Đức trong quá trình phát triển của tư tưởng phương Tây.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.bbc.com/news/world-europe-17299607|title=Germany country profile|publisher=BBC|date = 25 February 2015|accessdate=ngày 17 Maytháng 5 năm 2015}}</ref>
 
Đức nổi tiếng với các truyền thống lễ hội dân gian như [[Oktoberfest]] và phong tục Giáng sinh- gồm các vòng hoa Mùa Vọng, hoạt cảnh Chúa Giáng sinh, cây Giáng sinh, bánh Stollen, và các nghi thức khác.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.bbc.com/news/magazine-29380144|publisher=BBC|title=The country with one people and 1,200 sausages|author=MacGregor, Neil|date=ngày 28 Septembertháng 9 năm 2014|accessdate=11 December 2014}}</ref><ref>{{citechú thích web|title=Christmas Traditions in Austria, Germany, Switzerland|url=http://www.german-way.com/history-and-culture/holidays-and-celebrations/christmas/|publisher=German Ways|accessdate=12 December 2014}}</ref> {{As of|2016}} [[UNESCO]] ghi danh [[Danh sách di sản thế giới tại Đức|41 di sản tại Đức]] vào danh sách [[di sản thế giới]].<ref>{{citechú thích web|url=http://whc.unesco.org/en/statesparties/de|title=World Heritage Sites in Germany|publisher=UNESCO|accessdate=22 March 2016}}</ref> Có một số ngày nghỉ lễ công cộng tại Đức, do mỗi bang xác định; ngày 3 tháng 10 là ngày quốc khánh của Đức từ năm 1990, được kỷ niệm với tên gọi ''Tag der Deutschen Einheit'' ([[Ngày thống nhất nước Đức]]).<ref>{{citechú thích web |url=http://www.buzer.de/s1.htm?g=Einigungsvertrag&a=2 |title=Artikel 2 EV – Vertrag zwischen der Bundesrepublik Deutschland und der Deutschen Demokratischen Republik über die Herstellung der Einheit Deutschlands (Einigungsvertrag – EV k.a.Abk.) |accessdate=ngày 15 Maytháng 5 năm 2015 |publisher=buzer.de|language=Đức}}</ref>
 
Trong thế kỷ XXI, [[Berlin]] nổi lên thành một trung tâm sáng tạo quốc tế lớn.<ref>{{citechú newsthích báo|url=http://www.nytimes.com/2008/06/22/travel/22iht-22berlin.13882912.html?_r=1|title=Berlin, the big canvas|first=Sam|last=Sifton|work=The New York Times|accessdate=18 August 2008 |date=31 December 1969}} See also: {{citechú thích web|url=http://www.lboro.ac.uk/gawc/rb/rb146.html#t5|title=Sites and situations of leading cities in cultural globalisations/Media|work=GaWC Research Bulletin 146|accessdate=18 August 2008}}</ref> Theo Anholt–GfK Nation Brands Index, vào năm 2014 Đức là quốc gia được tôn trọng nhất trong 50 quốc gia khảo sát (trên Hoa Kỳ, Anh và Pháp).<ref>{{Cite press release | title = Germany Knocks USA off Best Nation Top Spot After 5 Years| publisher=[[GfK]] | date = 12 November 2014 | url = http://www.gfk.com/en-in/insights/press-release/germany-knocks-usa-off-best-nation-top-spot-after-5-years-1/ | accessdate =16 June 2015}}</ref><ref>{{citechú thích web | title = Germany has the best international reputation| publisher=German Foreign Office | date = 13 November 2014 | url = http://www.auswaertiges-amt.de/EN/Aussenpolitik/Aussenwirtschaft/Aktuelles/141112_NBI_2014.html| accessdate =16 June 2015}}</ref><ref>{{Citechú newsthích báo | title = Achtung! Germany named world's favorite country| work=[[USA Today]] | date = 18 November 2014 | url = http://www.usatoday.com/story/news/nation-now/2014/11/18/germany-is-the-worlds-favorite-country-survey-says/19221047/| accessdate =16 June 2015}}</ref> Một cuộc thăm dò quan điểm toàn cầu của BBC cho thấy rằng Đức được công nhận là có ảnh hưởng tích cực nhất trên thế giới trong năm 2013 và 2014.<ref>{{Citechú newsthích báo | url = http://www.bbc.co.uk/news/world-europe-22624104 | title = BBC poll: Germany most popular country in the world |publisher=BBC| date = 23 May 2013 |accessdate =ngày 28 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref><ref>{{Citechú newsthích báo | url=http://www.bbc.co.uk/mediacentre/latestnews/2014/world-service-country-poll | title=World Service Global Poll: Negative views of Russia on the rise |work=BBC.co.uk|date = 4 June 2014|accessdate=15 July 2014}}</ref>
 
===Âm nhạc===
[[FileTập tin:Beethoven.jpg|thumb|left|upright|Nhà soạn nhạc [[Ludwig van Beethoven]] (1770–1827)]]
 
Âm nhạc cổ điển Đức có các tác phẩm của một số nhà soạn nhạc nổi tiếng nhất thế giới. [[Dieterich Buxtehude]] sáng tác ôratô cho organ, có ảnh hưởng đến tác phẩm sau này của [[Johann Sebastian Bach]] và [[George Frideric Handel|Georg Friedrich Händel]]; họ là các nhà soạn nhạc có uy thế trong [[Âm nhạc thời kỳ Baroque|thời kỳ Baroque]]. Trong thời gian làm nhạc công violon và giáo viên tại nhà thờ lớn Salzburg, nhà soạn nhạc [[Leopold Mozart]] sinh tại Augsburg đã dìu dắt một trong các nhạc sĩ được chú ý nhất mọi thời đại: [[Wolfgang Amadeus Mozart]]. [[Ludwig van Beethoven]] là một nhân vật cốt yếu trong chuyển đổi giữa các thời kỳ cổ điển và lãng mạn. [[Carl Maria von Weber]] và [[Felix Mendelssohn]] là những người quan trọng vào thời kỳ đầu lãng mạn. [[Robert Schumann]] và [[Johannes Brahms]] sáng tác bằng cách diễn đạt lãng mạn. [[Richard Wagner]] nổi tiếng với các tác phẩm opera của mình. [[Richard Strauss]] là một nhà soạn nhạc hàng đầu vào cuối thời kỳ lãng mạn và đầu thời kỳ hiện đại. [[Karlheinz Stockhausen]] và [[Hans Zimmer]] là các nhà soạn nhạc quan trọng trong thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI.<ref>{{citechú newsthích báo|url=http://www.telegraph.co.uk/news/uknews/1567544/Top-100-living-geniuses.html |title=Top 100 living geniuses |work=The Daily Telegraph |date=30 October 2007 |accessdate=ngày 15 Maytháng 5 năm 2015 |location=London}}</ref>
 
Đức là thị trường âm nhạc lớn thứ nhì tại châu Âu, và lớn thứ tư trên thế giới.<ref>{{citechú thích web | url=http://www.riaj.or.jp/e/issue/pdf/RIAJ2013E.pdf | title=The Recorded Music Industry In Japan | publisher=Recording Industry Association of Japan | format=PDF | page=24 | year=2013 | accessdate=8 February 2014}}</ref> Âm nhạc đại chúng Đức trong thế kỷ XX và XXI bao gồm các phong trào Neue Deutsche Welle, [[disco]] ([[Boney M.]], [[Modern Talking]], [[Bad Boys Blue]]), [[pop]], Ostrock, [[Heavy metal]]/[[rock]] ([[Rammstein]], [[Scorpions]], [[Accept]], [[Helloween]]), [[Punk rock|punk]], [[pop rock]] ([[Herbert Grönemeyer]]), [[Indie rock|indie]] và schlager pop. Âm nhạc điện tử Đức giành được ảnh hưởng toàn cầu, với [[Kraftwerk]] và [[Tangerine Dream]] đi tiên phong trong thể loại này.<ref>{{citechú newsthích báo|title=Kraftwerk maintain their legacy as electro-pioneers|url=http://www.dw.de/kraftwerk-maintain-their-legacy-as-electro-pioneers/a-6497092|accessdate=14 May 2013|publisher=Deutsche Welle|date=8 April 2011}}</ref> Các DJ và nghệ sĩ sân khấu [[techno]] và [[house music]] của Đức trở nên nổi tiếng.<ref>{{citechú thích web|last1=Nye|first1=Sean|title=Minimal Understandings: The Berlin Decade, The Minimal Continuum, and Debates on the Legacy of German Techno|url=http://www.academia.edu/3813069/Minimal_Understandings_The_Berlin_Decade_The_Minimal_Continuum_and_Debates_on_the_Legacy_of_German_Techno|publisher=Journal of Popular Music Studies, Volume 25, Issue 2|accessdate=12 December 2014}}</ref>
{{Clear}}
 
Dòng 600:
}}
 
Các họa sĩ Đức có ảnh hưởng đến mỹ thuật phương Tây, [[Albrecht Dürer]], [[Hans Holbein Trẻ]], [[Matthias Grünewald]] và [[Lucas Cranach Già]] là các họa sĩ quan trọng của Đức trong Thời kỳ Phục hưng, [[Peter Paul Rubens]] và [[Johann Baptist Zimmermann]] của thời kỳ [[Baroque]], [[Caspar David Friedrich]] và [[Carl Spitzweg]] của thời kỳ [[Chủ nghĩa lãng mạn|lãng mạn]], [[Max Liebermann]] của thời kỳ [[Trường phái ấn tượng|ấn tượng]] và [[Max Ernst]] của thời kỳ [[Chủ nghĩa siêu thực|siêu thực]].<ref name=Marzona>Marzona, Daniel. (2005) ''Conceptual Art.'' Cologne: Taschen. Various pages</ref> Các nhà điêu khắc Đức như [[Otto Schmidt-Hofer]], [[Franz Iffland]], và [[Julius Schmidt-Felling]] có đóng góp quan trọng cho lịch sử mỹ thuật Đức vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX.<ref name=Berman>{{citechú bookthích sách|last1=Berman|first1=Harold|title=Bronzes, Sculptors & Founders – Signatures|date=1974|publisher=Abage Publishers|location=Chicago, Illinois|page=477|edition=Vol. 2}}</ref><ref name=Payne>{{citechú thích booksách|last1=Payne|first1=Christopher|title=Animals in Bronze: Reference and Price Guide|date=1986|publisher=Antique Collectors' Club Ltd.|location=Woodbridge, Suffolk, England|isbn=0-90746-245-6|page=401}}</ref>
 
Một số nhóm mỹ thuật Đức được thành lập trong thế kỷ XX, như Nhóm Tháng 11 hay [[Die Brücke]] (Cây cầu) và [[Der Blaue Reiter]] (Kỵ sĩ Xanh), bởi [[Wassily Kandinsky]] sinh tại Nga, tác động đến sự phát triển của [[chủ nghĩa biểu hiện]] tại München và Berlin. Tân Khách quan nổi lên với vị thế một phản phong cách với nó trong thời Cộng hòa Weimar. Xu hướng mỹ thuật sau Chiến tranh thế giới thứ hai tại Đức đại khái có thể chia thành chủ nghĩa tân biểu hiện, nghệ thuật trình diễn và nghệ thuật quan niệm. Các nghệ sĩ tân biểu hiện nổi bật đặc biệt gồm có Georg Baselitz, Anselm Kiefer, Jörg Immendorff, A. R. Penck, Markus Lüpertz, Peter Robert Keil và Rainer Fetting. Các họa sĩ trường phái quan niệm hàng đầu của Đức gồm Bernd và Hilla Becher, Hanne Darboven, Hans-Peter Feldmann, Hans Haacke, [[Joseph Beuys]], HA Schult, Aris Kalaizis, Neo Rauch và Andreas Gursky. Các triển lãm và lễ hội mỹ thuật lớn tại Đức là [[documenta]], [[Berlin Biennale]], [[transmediale]] và [[Art Cologne]].<ref name=Marzona/>
Dòng 607:
Phần đóng góp kiến trúc từ Đức bao gồm các phong cách Karoling và Otto, tiền thân của [[Kiến trúc Roman]]. Gothic Gạch là một phong cách Trung Cổ đặc biệt được tiến triển tại Đức. Trong [[kiến trúc Phục Hưng]] và [[Kiến trúc Baroque|Baroque]], các yếu tố khu vực và điển hình của Đức tiến triển (như Phục hưng Weser và ''Baroque [[Dresden]] ''). Trong số nhiều bậc thầy Baroque nổi danh có Pöppelmann, [[Johann Balthasar Neumann|Balthasar Neumann]], Knobelsdorff và anh em nhà Asam. Trường phái Wessobrunner gây ảnh hưởng quyết định lên, và đương thời thậm chí là chi phối, nghệ thuật trát vữa stucco tại miền nam Đức trong thế kỷ XVIII. Con đường Baroque Thượng Schwaben là một tuyến du lịch có chủ đề baroque, nêu bật đóng góp của các nghệ sĩ và thợ thủ công như Johann Michael Feuchtmayer, một trong các thành viên của gia tộc Feuchtmayer và anh em Johann Baptist Zimmermann và Dominikus Zimmermann.<ref>Jan Koppmann, "Das Zeitalter des Barock", in M. Thierer (ed.), ''Lust auf Barock: Himmel trifft Erde in Oberschwaben,'' Lindenberg: Kunstverlag Fink, 2002, p. 11f.</ref> Kiến trúc bản xứ tại Đức thường được nhận biết thông qua truyền thống khung gỗ (''Fachwerk'') và khác biệt giữa các khu vực, và trong các phong cách mộc.<ref name="Wilhelm Süvern 1971" >Wilhelm Süvern: 1971. ''Torbögen und Inschriften lippischer Fachwerkhäuser'' in Volume 7 of Heimatland Lippe. Lippe Heimatbund: 1971. 48 pages</ref><ref name="Heinrich Stiewe 2007">Heinrich Stiewe: 2007. ''Fachwerkhäuser in Deutschland: Konstruktion, Gestalt und Nutzung vom Mittelalter bis heute''. Primus Verlag: 2007. ISBN 978-3-89678-589-3. 160 pages</ref>
 
Khi công nghiệp hóa lan khắp châu Âu, chủ nghĩa cổ điển và một phong cách đặc biệt của [[Chủ nghĩa Lịch sử (nghệ thuật)|chủ nghĩa lịch sử]] phát triển tại Đức, đôi khi được gọi là ''phong cách Gründerzeit'', do bùng nổ kinh tế vào cuối thế kỷ XIX. Các phong cách lịch sử khu vực gồm có ''Trường phái Hannover'', ''Phong cách Nuremberg'' và ''Trường phái [[Gottfried Semper|Semper]]-Nicolai'' của Dresden. Trong số các tòa nhà nổi tiếng nhất của Đức, [[Lâu đài Neuschwanstein]] tiêu biểu cho Phục hưng Roma. Các tiểu phong cách nổi bật tiến hóa từ thế kỷ XVIII là kiến trúc suối khoáng và nghỉ dưỡng bờ biển. Các nghệ sĩ, nhà văn và nhà trưng bày của Đức như Siegfried Bing, Georg Hirth và Bruno Möhring cũng có đóng góp cho sự phát triển của [[Art Nouveau]] khi bước sang thế kỷ XX, được gọi là ''Jugendstil'' trong tiếng Đức.<ref name="autogenerated1">{{citechú thích web|url=http://www.huntfor.com/arthistory/c19th/artnouveau.htm |title=Art Nouveau&nbsp;— Art Nouveau Art |publisher=Huntfor.com |accessdate=25 March 2013 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20130222070337/http://www.huntfor.com/arthistory/c19th/artnouveau.htm |archivedate=22 February 2013 |df=dmy }}</ref>
 
{{Multiple image
Dòng 623:
}}
 
Kiến trúc biểu hiện phát triển trong thập niên 1910 tại Đức và ảnh hưởng đến [[Art Deco]] và các phong cách hiện đại khác, có các kiến trúc sư nổi bật như [[Erich Mendelsohn]]. Đức đặc biệt quan trọng vào đầu [[Kiến trúc Hiện đại|phong trào hiện đại]]: đây là quê hương của [[Hiệp hội Công trình Đức|Werkbund]] do [[Hermann Muthesius]] khởi xướng (Tân Khách quan), và của phong trào [[Bauhaus]] do [[Walter Gropius]] thành lập. Do đó, Đức thường được nhận định là cái nôi của kiến trúc và thiết kế hiện đại. [[Ludwig Mies van der Rohe]] trở thành một trong các kiến trúc sư nổi tiếng nhất thế giới vào nửa sau thế kỷ XX. Ông thai nghén tòa nhà chọc trời có kính bao phủ bề ngoài.<ref>{{citechú bookthích sách|year=2006|title=A Dictionary of Architecture and Landscape Architecture|publisher=Oxford University Press|page=880|isbn=0-19-860678-8}}</ref> Các kiến trúc sư và văn phòng đương đại nổi tiếng gồm có Hans Kollhoff, Sergei Tchoban, KK Architekten, [[Helmut Jahn]], Behnisch, GMP, Ole Scheeren, J. Mayer H., OM Ungers, [[Gottfried Böhm]] và [[Frei Otto]] - được trao [[Giải thưởng kiến trúc Pritzker|giải Pritzker]].<ref>{{citechú thích booksách|last1=Jodidio|first1=Philip|title=100 Contemporary Architects|date=21 January 2008|publisher=Taschen|isbn=3836500914|edition=1}}</ref>
 
===Văn học và triết học===
[[FileTập tin:Grimm.jpg|thumb|upright|left|[[Anh em nhà Grimm]] sưu tập và phát hành [[Truyện cổ Grimm|các truyện dân gian]] của Đức.]]
 
Văn học Đức có thể truy nguyên đến thời kỳ Trung Cổ và tác phẩm của các nhà văn như [[Walther von der Vogelweide]] và [[Wolfram von Eschenbach]]. Các tác gia Đức nổi tiếng gồm [[Johann Wolfgang von Goethe]], [[Friedrich Schiller]], [[Gotthold Ephraim Lessing]] và [[Theodor Fontane]]. Bộ sưu tập các truyện dân gian do [[Anh em nhà Grimm]] xuất bản đã truyền bá văn học dân gian Đức trên cấp độ quốc tế.<ref name="D99ff">Dégh, Linda (1979). "Grimm's Household Tales and its Place in the Household". Western Folklore 38 (2): 85–103, pp. 99–101. {{subscription}}</ref> Anh em nhà Grimm cũng thu thập và hệ thống hóa các biến thể khu vực của tiếng Đức; tác phẩm ''Deutsches Wörterbuch'' (từ điển tiếng Đức) của họ được bắt đầu vào năm 1838 và các tập đầu tiên phát hành vào năm 1854.<ref name = DWBhistory>History of the ''Deutsches Wörterbuch'' from the [http://150-grimm.bbaw.de/start.htm DWB 150th Anniversary Exhibition and Symposium], Berlin: Humboldt-Universität, 2004. {{De icon}}, retrieved 27 June 2012.</ref>
 
Các tác gia có ảnh hưởng trong thế kỷ XX gồm [[Gerhart Hauptmann]], [[Thomas Mann]], [[Hermann Hesse]], [[Heinrich Böll]] và [[Günter Grass]].<ref>{{citechú thích web|url=http://nobelprize.org/nobel_prizes/literature/articles/espmark/index.html |title=The Nobel Prize in Literature |publisher=Nobelprize.org |date=3 December 1999 |author=[[Kjell Espmark|Espmark, Kjell]] |accessdate=ngày 28 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref> Thị trường sách của Đức lớn thứ ba trên thế giới, sau Hoa Kỳ và Trung Quốc (2014).<ref>{{citechú thích web|url=http://www.internationalpublishers.org/images/reports/2014/IPA-annual-report-2014.pdf|title=Annual Report|date=October 2014|publisher=International Publishers Association|accessdate=ngày 6 Julytháng 7 năm 2016|page=13}}</ref> [[Hội chợ Sách Frankfurt]] có vị thế quan trọng nhất trên thế giới về giao dịch và mua bán quy mô quốc tế, có truyền thống kéo dài hơn 500 năm.<ref>{{citechú bookthích sách |title =A History of the Frankfurt Book Fair |isbn=978-1-55002-744-0 |first =Peter |last =Weidhaas |first2 =Carolyn |last2 =Gossage |first3 =Wendy A. |last3 =Wright |publisher =Dundurn Press Ltd. | pages = 11 ff|year = 2007}}</ref> Hội chợ Sách Leipzig cũng duy trì một vị thế quan trọng tại châu Âu.<ref>{{citechú thích web|last1=Chase|first1=Jefferson|title=Leipzig Book Fair: Cultural sideshow with a serious side|url=http://www.dw.de/leipzig-book-fair-cultural-sideshow-with-a-serious-side/a-18313879|publisher=[[Deutsche Welle]]|date=13 March 2015|accessdate=25 April 2015}}</ref>
 
Triết học Đức có tầm quan trọng lịch sử: các đóng góp của [[Gottfried Leibniz]] cho [[chủ nghĩa duy lý]]; triết học [[Thời kỳ Khai sáng|khai sáng]] của [[Immanuel Kant]]; chủ nghĩa duy tâm Đức cổ điển được lập ra bởi [[Johann Gottlieb Fichte]], [[Georg Wilhelm Friedrich Hegel]] và [[Friedrich Wilhelm Joseph Schelling]]; tác phẩm của [[Arthur Schopenhauer]] về chủ nghĩa bi quan trừu tượng; [[Karl Marx]] và [[Friedrich Engels]] xây dựng lý thuyết cộng sản; [[Friedrich Nietzsche]] phát triển chủ nghĩa quan điểm; [[Gottlob Frege]] đóng góp cho buổi đầu của triết học phân tích; [[Martin Heidegger]] có các tác phẩm về sự tồn tại; [[trường phái Frankfurt]] phát triển nhờ công [[Max Horkheimer]], [[Theodor Adorno]], [[Herbert Marcuse]] và [[Jürgen Habermas]].
 
===Truyền thông===
[[FileTập tin:Deutsche Welle.jpg|thumb|Trụ sở [[Deutsche Welle]] tại [[Bonn]] (giữa).]]
 
Các công ty truyền thông hoạt động quốc tế lớn nhất tại Đức là [[Bertelsmann]], [[Axel Springer AG|Axel Springer SE]] và [[ProSiebenSat.1 Media]]. [[Deutsche Presse-Agentur|Thông tấn xã Đức DPA]] cũng đáng chú ý. Thị trường truyền hình của Đức lớn nhất tại châu Âu, với khoảng 38 triệu hộ xem TV.<ref>{{citechú thích web|title=Distribution of TV in Germany|url=http://www.astra.de/16795168/tv-verbreitung_in_deutschland|publisher=Astra Sat|date=19 February 2013|accessdate=10 December 2014}}</ref> Khoảng 90% số hộ gia đình Đức có truyền hình cáp và vệ tinh (2012), đa dạng về các kênh truyền hình đại chúng miễn phí và thương mại.<ref>{{citechú newsthích báo |url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/europe/country_profiles/1047864.stm |title=Country profile: Germany |work=BBC News |accessdate=ngày 28 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref> Có hơn 500 đài phát thanh công cộng và tư nhân tại Đức, trong đó [[Deutsche Welle]] là cơ quan phát thanh và truyền hình chủ yếu của Đức phát bằng các ngoại ngữ.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.dw.de/1950-1954/a-326253-1 |title=Organization 1950–1954|publisher=Deutsche Welle|accessdate=ngày 15 Maytháng 5 năm 2015}}</ref> Mạng lưới phát thanh quốc gia của Đức là [[Deutschlandradio]], trong khi các đài ARD bao phủ phục vụ địa phương.
 
Nhiều báo chí bán chạy nhất châu Âu được xuất bản tại Đức. Các báo (và phiên bản internet) có lượng lưu hành lớn nhất là ''[[Bild]]'', ''[[Die Zeit]]'', ''[[Süddeutsche Zeitung]]'', ''[[Frankfurter Allgemeine Zeitung]]'' và ''[[Die Welt]]'', các tạp chí lớn nhất là ''[[Der Spiegel]]'', ''[[Stern (tạp chí)|Stern]]'' và ''[[Focus (tạp chí Đức)|Focus]]''.<ref>{{citechú thích web|url=http://dispatch.opac.d-nb.de/LNG=DU/DB=1.1/|title=ZDB OPAC – start/text|work=d-nb.de|accessdate=1 April 2015}}</ref>
 
Thị trường video game của Đức nằm vào hàng lớn nhất thế giới.<ref>{{citechú thích web|last=Purchese |first=Robert |url=http://www.eurogamer.net/articles/germany-becomes-europes-top-market |title=Germany's video game market |publisher=Eurogamer.net |date=17 August 2009 |accessdate=4 March 2012}}</ref> Hội chợ [[Gamescom]] tại Köln là hội nghị game dẫn đầu thế giới.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.gamescom-cologne.com/en/gamescom/presse/presseinformationen/gc_pressinformationen.php?aktion=pfach&p1id=kmpresse_gamescom_e&format=html&base=&tp=k3content&search=&pmid=kmeigen.kmpresse_1408435283&start=0&anzahl=10&channel=kmeigen&language=e&archiv=|title=Press releases|publisher=gamescom Press Center|date=2014|accessdate=26 March 2015|archiveurl=https://web.archive.org/web/20150210125817/http://www.gamescom-cologne.com/en/gamescom/presse/presseinformationen/gc_pressinformationen.php?aktion=pfach&p1id=kmpresse_gamescom_e&format=html&base=&tp=k3content&search=&pmid=kmeigen.kmpresse_1408435283&start=0&anzahl=10&channel=kmeigen&language=e&archiv=|archivedate=10 February 2015}}</ref> Các loạt game phổ biến đến từ Đức gồm có ''Turrican'', ''Anno'', ''The Settlers'', ''Gothic'', ''[[SpellForce: The Order of Dawn|SpellForce]]'', ''FIFA Manager'', ''Far Cry'' và ''Crysis''. Các nhà phát triển và phát hành game liên quan là Blue Byte, Crytek, Deep Silver, Kalypso Media, Piranha Bytes, Yager Development, và một số công ty game mạng xã hội lớn nhất thế giới như Bigpoint, Gameforge, Goodgame và Wooga.<ref>{{citechú thích web|title=Made in Germany: The most important games from Germany (German)|url=http://www.pcgameshardware.de/Spiele-Thema-239104/Specials/Deutsche-Wertarbeit-681808/|publisher=[[PC Games (magazine)|PC Games]] Hardware|date=27 November 2011|accessdate=9 December 2014}}</ref>
 
===Điện ảnh===
[[Điện ảnh Đức]] có đóng góp lớn về kỹ thuật và nghệ thuật cho thế giới. Các tác phẩm đầu tiên của Anh em Skladanowsky được chiếu cho khán giả vào năm 1895. Xưởng phim Babelsberg nổi tiếng tại [[Potsdam]] được thành lập vào năm 1912, là xưởng phim quy mô lớn đầu tiên trên thế giới và nay là xưởng phim lớn nhất châu Âu.<ref>[http://www.studiobabelsberg.com/service/filmstudios-ateliers/neue-film-1/ Studio Babelsberg] – ''Mit der Erschließung des direkt in der Nachbarschaft befindlichen Filmgeländes mit den Studios Neue Film 1 und Neue Film 2 konnte Studio Babelsberg seine Studiokapazitäten verdoppeln und verfügt so über Europas größten zusammenhängenden Studiokomplex.'', retrieved 3 December 2013 (German)</ref> Các xưởng phim ban đầu và vẫn hoạt động là UFA và Bavaria Film. Điện ảnh Đức ban đầu có ảnh hưởng đặc biệt với các nhà biểu hiện Đức như Robert Wiene và Friedrich Wilhelm Murnau. ''[[Metropolis (phim 1927)|Metropolis]]'' (1927) của đạo diễn [[Fritz Lang]] được cho là phim khoa học viễn tưởng lớn đầu tiên.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.scififilmhistory.com/index.php?pageID=metro|title=SciFi Film History – Metropolis (1927)|publisher=|accessdate=ngày 28 Septembertháng 9 năm 2014}}</ref> Năm 1930, [[Josef von Sternberg]] làm đạo diễn cho ''Der blaue Engel'', phim có âm thanh quy mô lớn đầu tiên của Đức, có mặt diễn viên [[Marlene Dietrich]].<ref>{{Citechú bookthích sách |last= Bordwell |first= David |authorlink= David Bordwell |author2=Thompson, Kristin |title= Film History: An Introduction |origyear= 1994 |edition= 2nd |year= 2003 |publisher=McGraw-Hill |isbn= 978-0-07-115141-2 |page= 204 |chapter= The Introduction of Sound}}</ref> Các phim của [[Leni Riefenstahl]] đặt ra các tiêu chuẩn nghệ thuật mới, đặc biệt là [[Niềm tin chiến thắng]].<ref>{{citechú thích booksách|last1=Rother|first1=Rainer|title=Leni Riefenstahl: The Seduction of Genius|date=1 July 2003|publisher=Bloomsbury Publishing|isbn=1441159010}}</ref>
 
[[FileTập tin:Filmstudio Babelsberg Eingang.jpg|thumb|Xưởng phim Babelsberg gần Berlin, xưởng phim quy mô lớn đầu tiên của thế giới]]
 
Sau năm 1945, nhiều phim vào giai đoạn ngay sau chiến tranh có thể được mô tả là ''Trümmerfilm'' (phim gạch vụn), như ''Die Mörder sind unter uns'' (1946) của [[Wolfgang Staudte]] và ''Irgendwo in Berlin'' (1946) của [[Werner Krien]]. Các phim Đông Đức nổi bật phần lớn do hãng quốc doanh DEFA sản xuất, gồm có ''Ehe im Schatten'' của Kurt Maetzig (1947), ''Der Untertan'' (1951); ''Die Geschichte vom kleinen Muck'' (1953), ''Der geteilte Himmel'' (1964) của [[Konrad Wolf]] và ''[[Jakob kẻ nói dối|Jakob der Lügner]]'' (1975) của [[Frank Beyer]]. Thể loại phim được định nghĩa tại Tây Đức trong thập niên 1950 có lẽ là ''Heimatfilm'' ("phim quê hương"); các phim này miêu tả cảnh đẹp của địa phương và đạo đức chính trực của cư dân sống tại đó.<ref>Stephen Brockmann, ''A Critical History of German Film,'' Camden House, 2010, p. 286. ISBN 1571134689</ref> Đặc trưng của phim trong thập niên 1960 là các phim thể loại bao gồm các phim phỏng theo tác phẩm của [[Edgar Wallace]] và [[Karl May]]. Một trong các loạt phim Đức thành công nhất trong thập niên 1970 có phim phóng sự tình dục mang tên ''Schulmädchen-Report'' (Phóng sự nữ sinh). Trong thập niên 1970 và 1980, các đạo diên Điện ảnh Đức Mới như [[Volker Schlöndorff]], [[Werner Herzog]], [[Wim Wenders]], và [[Rainer Werner Fassbinder]] khiến điện ảnh tác giả chủ nghĩa Tây Đức được hoan hô.
 
Trong số các phim thành công về doanh thu phòng vé, có ''Erinnerungen an die Zukunft'' (1970), ''[[Das Boot]]'' (1981), ''Die unendliche Geschichte'' (1984), ''Otto – Der Film'' (1985), ''Lola rennt'' (1998), ''Der Schuh des Manitu'' (2001), ''[[Resident Evil (phim)|Resident Evil]]'' series (2002–2016), ''[[Good Bye, Lenin!]]'' (2003), ''Gegen die Wand'' (2004), ''Das weiße Band – Eine deutsche Kindergeschichte'' (2009), ''[[Animals United|Konferenz der Tiere]]'' (2010), và ''[[Cloud Atlas (phim)|Cloud Atlas]]'' (2012). [[Giải Oscar cho phim ngoại ngữ hay nhất]] từng được trao cho ''[[Cái trống thiếc (phim)|Die Blechtrommel]]'' vào năm 1979, cho ''Nirgendwo in Afrika'' vào năm 2002, và cho ''[[Cuộc sống của những người khác|Das Leben der Anderen]]'' vào năm 2007. Nhiều người Đức từng thắng giải "Oscar" vì thực hiện các bộ phim khác.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.imdb.com/title/tt0405094/awards|title=Awards:Das Leben der Anderen|publisher=IMDb|accessdate=ngày 28 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref>
 
[[Giải Phim châu Âu|Giải thưởng Điện ảnh châu Âu]] được trao tặng mỗi năm tại Berlin, nơi đặt trụ sở của Viện Hàn lâm Điện ảnh châu Âu. [[Liên hoan phim quốc tế Berlin]] trao giải "[[Gấu Vàng]]" và được tổ chức thường niên kể từ năm 1951, là một trong các liên hoan phim hàng đầu thế giới.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.fiapf.org/pdf/2006accreditedFestivalsDirectory.pdf |title=2006 FIAPF accredited Festivals Directory |publisher=International Federation of Film Producers Associations |accessdate=ngày 28 Marchtháng 3 năm 2011 }}{{dead link|date=January 2017 |bot=InternetArchiveBot |fix-attempted=yes }}</ref> Tượng "Lola" được trao tặng thường niên tại Berlin trong khuôn khổ [[Giải phim Đức]] được tổ chức từ năm 1951.<ref>Die Beauftragte der BUndesregierung fuer Kultur und Medien, [http://www.deutscher-filmpreis.de/ ''Deutscher-flimpreis.''] Accessed 21 May 2015.</ref>
 
===Ẩm thực===
[[FileTập tin:Black Forest gateau.jpg|thumb|Bánh anh đào Rừng Đen, một món tráng miệng của Đức]]
 
Ẩm thực Đức biến đổi giữa các khu vực và thường thì các khu vực lân cận chia sẻ một số điểm tương đồng về nấu nướng (như các khu vực miền nam là Bayern và Schwaben chia sẻ một số truyền thống với Thụy Sĩ và Áo). Các loại đồ ăn quốc tế như [[pizza]], [[sushi]], [[Ẩm thực Trung Quốc|đồ ăn Trung Hoa]], [[Ẩm thực Hy Lạp|đồ ăn Hy Lạp]], [[Ẩm thực Ấn Độ|đồ ăn Ấn Độ]] và [[doner kebab]] cũng phổ biến và hiện diện, nhờ các cộng đồng dân tộc đa dạng.
 
Bánh mì là một bộ phận quan trọng trong ẩm thực Đức và các tiệm bánh Đức sản xuất khoảng 600 loại bánh mì chính và 1.200 loại bánh ngọt và bánh mì nhỏ (''Brötchen''). Pho mát Đức chiếm khoảng một phần ba toàn bộ pho mát sản xuất tại châu Âu.<ref name=IG>[https://books.google.com/books?id=sjW9adVFS2kC&pg=PA113 The Complete Idiot's Guide to Cheeses of the World – Steve Ehlers, Jeanette Hurt<!-- Bot generated title -->]. pp. 113–115.</ref> Năm 2012, trên 99% số thịt sản xuất tại Đức là thịt lợn, gà hoặc bò. Người Đức sản xuất xúc xích khắp nơi với khoảng 1.500 loại, trong đó có [[Bratwurst]], [[Xúc xích trắng|Weisswurst]], và [[Currywurst]].<ref>{{citechú thích web | url = http://germanfoods.org/german-food-facts/german-hams-sausages-meats-guide/ | title = Guide to German Hams and Sausages | publisher = German Foods North America | accessdate =26 March 2015}}</ref> Năm 2012, thực phẩm hữu cơ chiếm 3,9% tổng doanh số bán thực phẩm.<ref>{{citechú thích web | url = https://www.foodwatch.org/de/informieren/bio-lebensmittel/mehr-zum-thema/zahlen-daten-fakten/ | title =Numbers, data, facts about the organic food sector|language=Đức| publisher= Foodwatch | accessdate =4 June 2015|quote=Bio-Produkte machen lediglich 3,9 Prozent des gesamten Lebensmittelumsatzes in Deutschland aus (2012).}}</ref>
 
Mặc dù rượu vang đang trở nên phổ biến hơn tại nhiều phần của Đức, đặc biệt là tại các khu vực sản xuất rượu vang,<ref>{{citechú thích web|title=German Wine Statistics|url=http://www.germanwineusa.com/press-trade/statistics.html|publisher=Wines of Germany, Deutsches Weininstitut|accessdate=14 December 2014}}</ref> song đồ uống có cồn quốc gia là bia. Tiêu thụ bia Đức bình quân đạt 110 lít/người vào năm 2013 và duy trì ở các mức cao nhất thế giới.<ref>{{citechú newsthích báo | url = http://www.ibtimes.co.uk/top-10-heaviest-beer-drinking-countries-czech-republic-germany-sink-most-pints-1475764 | title = Top 10 Heaviest Beer-drinking Countries: Czech Republic and Germany Sink Most Pints | accessdate =ngày 6 Maytháng 5 năm 2015 | author = Samantha Payne | date = 20 November 2014}}</ref> Các quy tắc nguyên chất của bia Đức có niên đại từ thế kỷ XV.<ref>[http://www.spiegel.de/international/germany/0,1518,549175,00.html/ spiegel.de/international/germany]</ref>
 
Năm 2015, [[Michelin Guide]] trao tặng cho mười một nhà hàng tại Đức hạng ba sao, là đánh giá cao nhất, trong khi có thêm 38 nhà hàng được hai sao và 223 nhà hàng được một sao.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.viamichelin.com/web/Restaurants/Restaurants-Germany|title=Michelin Guide restaurants for Germany|publisher=|accessdate=26 January 2015}}</ref> Các nhà hàng Đức được trao tặng huy chương nhiều thứ nhì thế giới sau Pháp.<ref>{{citechú newsthích báo | url = http://in.reuters.com/article/2007/11/14/us-germany-food-idINL1447732320071114 | title = German cuisine beats Italy, Spain in gourmet stars | publisher = Reuters | accessdate =ngày 19 Marchtháng 3 năm 2011 | date = ngày 28 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref><ref>{{citechú thích newsbáo | url = http://www.dw.de/dw/article/0,,2914502_page_0,00.html | title = Schnitzel Outcooks Spaghetti in Michelin Guide | work = Deutsche Welle | accessdate =6 April 2012 | date = 15 November 2007}}</ref>
 
===Thể thao===
[[FileTập tin:Germany champions 2014 FIFA World Cup.jpg|thumb|left|[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức]] sau khi lần thứ tư giành chức vô địch [[Giải bóng đá vô địch thế giới 2014|FIFA World Cup]] vào năm 2014. Bóng đá là môn thể thao phổ biến nhất tại Đức.]]
 
Hai mươi bảy triệu người Đức là thành viên của các câu lạc bộ thể thao, và có thêm mười hai triệu người tập luyện thể thao cá nhân.<ref name="sports">{{citechú thích web | url = http://www.germany.info/relaunch/culture/life/sports.html | title = Germany Info: Culture & Life: Sports | publisher=Germany Embassy in Washington, D.C | accessdate = ngày 28 Marchtháng 3 năm 2011}}</ref> Bóng đá là môn thể thao phổ biến nhất, [[Hiệp hội bóng đá Đức]] có trên 6,3 triệu thành viên và là hiệp hội bóng đá đông đảo nhất thế giới. Giải bóng đá cao nhất của Đức là [[Bundesliga]], thu hút lượng khán giả bình quân cao thứ nhì trong các giải thể thao chuyên nghiệp trên thế giới.<ref name="sports"/> [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức]] giành chức vô địch [[Giải bóng đá vô địch thế giới 2014|FIFA World Cup]] vào các năm 1954, 1974, 1990, và 2014, và giành chức [[Giải vô địch bóng đá châu Âu|vô địch châu Âu]] vào các năm 1972, 1980 và 1996. Đức từng đăng cai [[Giải bóng đá vô địch thế giới 1974|FIFA World Cup năm 1974]] và [[Giải bóng đá vô địch thế giới 2006|2006]] và [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 1988|UEFA Euro 1988]].
 
Các môn thể thao có khán giả phổ biến khác gồm thể thao mùa đông, quyền Anh, bóng rổ, bóng ném, bóng chuyền, khúc côn cầu trên băng, quần vợt, đua ngựa và golf. Các môn thể thao dưới nước như thuyền buồm, chèo thuyền, và bơi cũng phổ biến tại Đức.<ref name="sports"/>
 
Đức là một trong các quốc gia dẫn đầu thế giới về thể thao ô tô, các hãng như [[BMW]] và [[Mercedes-Benz|Mercedes]] là nhà sản xuất nổi bật của thể thao ô tô. [[Porsche]] giành chiến thắng giải đua 24 giờ tại Mans trong 17 lần, và [[Audi]] 13 lần ({{As of|2015|lc=y}}). Tay đua [[Michael Schumacher]] từng lập nhiều kỷ lục thể thao ô tô trong sự nghiệp của mình, giành bảy chức [[Danh sách các Tay đua Vô địch thế giới Công thức 1|vô địch thế giới đua xe công thức một]]. Ông là một trong các vận động viên được trả lương cao nhất trong lịch sử.<ref>{{Citechú newsthích báo | url = https://www.theguardian.com/sport/2006/oct/23/formulaone.sport | title = What we will miss about Michael Schumacher | newspaper=The Guardian | date = 23 October 2006 | accessdate =ngày 19 Marchtháng 3 năm 2011 | first=David | last=Ornstein }}</ref> [[Sebastian Vettel]] cũng nằm trong số năm tay đua công thức một thành công nhất mọi thời đại.<ref>{{citechú thích newsbáo| url=http://www.independent.ie/sport/vettel-makes-formula-one-history-with-eighth-successive-victory-29761655.html | work=Irish Independent | title=Vettel makes Formula One history with eighth successive victory | date=17 November 2013}}</ref>
 
Trong lịch sử, các vận động viên Đức là các đối thủ thành công tại [[Thế vận hội]], xếp hạng ba trong [[bảng tổng sắp huy chương Thế vận hội]] mọi kỳ (tính cả các huy chương của Đông Đức và Tây Đức). Đức từng đăng cai [[Thế vận hội Mùa hè 1936|thế vận hội mùa hè]] và [[Thế vận hội Mùa đông 1936|mùa đông]] năm 1936 lần lượt tại Berlin và [[Garmisch-Partenkirchen]].<ref>Large, David Clay, ''Nazi Games: The Olympics of 1936.'' W. W. Norton & Company, 2007, ISBN 9780393058840 p. 136.</ref> [[Thế vận hội Mùa hè 1972]] được tổ chức tại [[München]].<ref>Large, p. 337.</ref>
 
===Thời trang và thiết kế===
[[FileTập tin:Claudia Schiffer 20091006 Chanel 01.jpg|thumb|Siêu mẫu Đức [[Claudia Schiffer]]]]
Các nhà thiết kế Đức là những người dẫn đầu về thiết kế sản phẩm hiện đại, với các nhà thiết kế [[Bauhaus]] như [[Ludwig Mies van der Rohe|Mies van der Rohe]], và [[Dieter Rams]] của [[Braun (công ty)|Braun]] có vai trò chủ chốt.<ref>{{citechú thích web|title=Bauhaus: The Single Most Influential School of Design|url=http://gizmodo.com/5918142/8-beautiful-things-from-bauhaus-the-single-most-influential-school-of-design|publisher=gizmodo|date=13 June 2012|accessdate=9 December 2014}}</ref>
 
Đức là quốc gian dẫn đầu trong ngành công nghiệp thời trang. Công nghiệp dệt may Đức gồm có khoảng 1.300 công ty với trên 130.000 người lao động trong năm 2010, tạo ra doanh thu 28 tỷ euro. Gần 44% sản lượng được xuất khẩu.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.bmwi.de/BMWi/Navigation/Wirtschaft/branchenfokus,did=196528.html?view=renderPrint&page=0|title=BMWI Branchenfokus Textil und Bekleidung|publisher=|accessdate=ngày 28 Septembertháng 9 năm 2014}}</ref> Tuần lễ Thời trang Berlin và hội chợ thương mại thời trang Bread & Butter được tổ chức hai lần mỗi năm.<ref>{{citechú thích web|title=Berlin as a fashion capital: the improbable rise|url=http://www.fashionunited.co.uk/fashion-news/fashion/germanys-fashion-capital-the-improbable-rise-of-berlin-2012011713844|publisher=Fashion United UK|date=12 January 2012|accessdate=ngày 15 Maytháng 5 năm 2015}}</ref>
 
München, Hamburg và Düsseldorf cũng là các trung tâm thiết kế, sản xuất và thương mại quan trọng của công nghiệp thời trang nội địa.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.brigitte.de/mode/trends/deutsche-mode-reportage-1134129/|title=''Die deutsche Mode kommt aus der Provinz''|work=BRIGITTE|accessdate=ngày 28 Septembertháng 9 năm 2014}}</ref> Các nhà thiết kế thời trang có tiếng đến từ Đức gồm có [[Karl Lagerfeld]], Jil Sander, Wolfgang Joop, Philipp Plein và Michael Michalsky. Các nhãn hiệu quan trọng là [[Hugo Boss]], [[Escada]], [[Adidas]], [[Puma SE|Puma]] và [[Triumph International|Triumph]]. Các siêu mẫu Đức [[Claudia Schiffer]], [[Heidi Klum]], [[Tatjana Patitz]] và [[Nadja Auermann]] đạt được danh tiếng quốc tế.<ref>{{citechú thích web|title=German Cultures Today: Fashion Stars – One Germany in Europe|url=http://www.germanhistorydocs.ghi-dc.org/sub_image.cfm?image_id=3211&language=english|publisher=German History Docs GHDI|accessdate=26 April 2015}}</ref>
 
==Ghi chú==
Dòng 688:
 
==Tham khảo==
{{Reflisttham khảo|30em}}
 
== Liên kết ngoài ==