Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ý”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: hệ ngôn ngữ → ngữ hệ, ệ thất → ệ Thất, ổ xung → ổ sung using AWB
AlphamaEditor, thêm/xóa ref, Executed time: 00:00:18.3712756 using AWB
Dòng 9:
Khẩu hiệu=không có|
Bản đồ=EU-Italy.svg|
Quốc ca={{native name|it|[[Il Canto degli Italiani]]}}<br/>{{small|"Bài ca người Ý"}} [[FileTập tin:National anthem of Italy - U.S. Navy Band (long version).ogg|center]]|
Ngôn ngữ chính thức=[[Tiếng Ý]]|
Thủ đô =[[Roma]]|
Dòng 21:
Độ lớn diện tích=|
Phần nước=2,4|
Dân số ước lượng=60.599.936<ref>{{citechú thích web |url=http://demo.istat.it/bilmens2015gen/index.html|title=National demographic estimate, November 2015|publisher=ISTAT |accessdate=ngày 5 tháng 5 Maynăm 2016}}</ref>|
Năm ước lượng dân số=2016|
Đứng hàng dân số ước lượng=23|
Dòng 29:
Đứng hàng mật độ dân số=63|
Năm tính GDP PPP = 2016 |
GDP PPP = 2.234 tỷ USD<ref name=WEO2016>{{citechú thích web|url=http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2016/01/weodata/weorept.aspx?sy=2016&ey=2021&scsm=1&ssd=1&sort=country&ds=.&br=1&pr1.x=77&pr1.y=12&c=136&s=NGDPD%2CNGDPDPC%2CPPPGDP%2CPPPPC&grp=0&a=|accessdate=ngày 2 Augusttháng 8 năm 2016 |title=World Economic Outlook Database, April 2016 – Italy|work=International Monetary Fund}}</ref> |
Xếp hạng GDP PPP = 12 |
GDP PPP bình quân đầu người = 36.833 USD<ref name=WEO2016/> |
Dòng 39:
Xếp hạng GDP danh nghĩa bình quân đầu người = 25 |
Năm tính HDI=2015 |
|HDI=0.887 (rất cao)<ref name="HDI">{{citechú thích web |url=http://hdr.undp.org/sites/default/files/2016_human_development_report.pdf |title=2016 Human Development Report |year=2016 |accessdate=ngày 23 Marchtháng 3 năm 2017 |publisher=United Nations Development Programme}}</ref> |
Đứng hàng HDI=26|
Loại chủ quyền = [[Độc lập]] |
Dòng 57:
Ghi chú=
}}
'''Ý''' hay '''Italia''' ({{lang-it|Italia}} {{IPA-it|iˈtaːlja||It-Italia.ogg}}), tên chính thức: '''Cộng hoà Ý''' ({{lang-it|Repubblica italiana|links=no}}), tên cũ Ý Đại Lợi<ref>{{Chú thích web|url=https://books.google.com.vn/books?id=uciz3N__9SAC&q=%C3%BD+%C4%91%E1%BA%A1i+l%E1%BB%A3i&dq=%C3%BD+%C4%91%E1%BA%A1i+l%E1%BB%A3i&hl=vi&sa=X&ved=0ahUKEwjd0vqKg5HYAhXFn5QKHXN4AUYQ6AEILTAB|title=Tổng tập văn học Việt Nam, tập 38|publisher=Nhà xuất bản Khoa học Xã hội|year=2000|page=452}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://books.google.com.vn/books?id=jyScAAAAMAAJ&q=%C3%BD+%C4%91%E1%BA%A1i+l%E1%BB%A3i&dq=%C3%BD+%C4%91%E1%BA%A1i+l%E1%BB%A3i&hl=vi&sa=X&ved=0ahUKEwjd0vqKg5HYAhXFn5QKHXN4AUYQ6AEIXDAK|title=Hình luật tổng quát|publisher=Học Viện Quốc Gia Hành Chánh|author=Nguyễn Quang Quýnh|year=1970|page=79}}</ref> là một nước [[Cộng hòa đại nghị|cộng hoà nghị viện]] [[Nhà nước đơn nhất|nhất thể]] tại châu Âu. Lãnh thổ Ý vươn ra phần trung tâm của [[Địa Trung Hải]], hai đảo lớn nhất là [[Sicilia]] và [[Sardegna]]. Dãy [[Anpơ|Alpes/Alpi]] giới hạn phần lục địa phía bắc của Ý, tạo thành biên giới trên bộ với [[Pháp]], [[Thụy Sĩ]], [[Áo]], [[Slovenia]], trong khi [[San Marino]] và [[Thành Vatican|Vatican]] nằm lọt trong nước cộng hoà. Ý có diện tích là 301.338&nbsp;km², và phần lớn có khí hậu ôn đới theo mùa và Địa Trung Hải. Do hình dạng lãnh thổ, Ý thường được ví như ''lo Stivale'' (chiếc ủng).<ref>{{citechú thích web|url=http://www.romagnaoggi.it/cronaca/maltempo-e-emergenza-su-tutto-lo-stivale-si-cercano-due-dispersi.html|title=Maltempo, è emergenza su tutto lo Stivale. Si cercano due dispersi|work=RomagnaOggi}}</ref><ref>{{citechú thích web|url=http://www.tgcom24.mediaset.it/magazine/2014/notizia/l-italia-vista-dallo-spazio-lo-stivale-illuminato-di-notte-e-uno-spettacolo_2061127.shtml|title=L'Italia vista dallo spazio: lo stivale illuminato di notte è uno spettacolo|date=ngày 4 Augusttháng 8 năm 2014|work=Tgcom24}}</ref> Dân số Ý đạt khoảng 61 triệu người, là quốc gia đông dân thứ tư trong [[Liên minh châu Âu]]. Thủ đô của Ý là [[Roma]], các vùng đô thị lớn khác là [[Milano]], [[Napoli]], [[Torino]].
 
[[Đế quốc La Mã]] (Roma) nổi lên thành thế lực chi phối tại bồn địa Địa Trung Hải, trở thành trung tâm lãnh đạo về văn hoá, chính trị và tôn giáo của văn minh phương Tây trong [[thời kỳ cổ đại]]. Di sản của đế quốc này được phổ biến và có thể nhận thấy trong luật dân sự, chính phủ cộng hoà, Cơ Đốc giáo và chữ cái Latinh trên toàn cầu. Đến [[sơ kỳ Trung Cổ|sơ kỳ Trung cổ]], xã hội-chính trị Ý sụp đổ trong quá trình [[Giai đoạn Di cư|người man di xâm lăng]], song đến thế kỷ XI, nhiều [[thành bang Ý|thành bang]] và nước cộng hoà hàng hải, chủ yếu tại [[Bắc Ý|miền bắc]] và [[Trung Ý|miền trung Ý]], trở nên rất thịnh vượng nhờ chuyên chở đường biển, thương mại và ngân hàng, đặt nền tảng cho chủ nghĩa tư bản hiện đại.<ref>{{citechú thích web|last=Sée|first=Henri|title=Modern Capitalism Its Origin and Evolution|url=http://www.efm.bris.ac.uk/het/see/ModernCapitalism.pdf|work=University of Rennes|publisher=Batoche Books|accessdate=ngày 29 Augusttháng 8 năm 2013}}</ref> Tuy nhiên, một phần lớn miền trung Ý duy trì dưới quyền kiểm soát của [[Lãnh thổ Giáo hoàng]], còn [[Nam Ý|miền nam Ý]] liên tục bị các thế lực bên ngoài chinh phục.<ref name=natgeo>{{citechú bookthích sách|last1=Jepson|first1=Tim|title=National Geographic Traveler: Italy|date=2012|publisher=National Geographic Books,|url=https://books.google.com/books?id=f2jihJ0bq4EC&pg=PA28&dq=trade+routes+italy+new+world&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwj1-sSc7uPJAhUIND4KHeYWC3U4ChDoAQgnMAI#v=onepage&q=trade%20routes%20italy%20new%20world&f=false}}</ref> [[Phục Hưng|Phục hưng]] bắt đầu tại Ý và được truyền bá đến phần còn lại của châu Âu. Văn hoá Ý hưng thịnh trong thời kỳ này, sản sinh các học giả, nghệ sĩ và nhà bác học nổi tiếng. Các nhà thám hiểm người Ý như [[Marco Polo]] và [[Cristoforo Colombo]] khám phá các tuyến đường mới đến [[Viễn Đông]] và [[Tân Thế giới]]. Tuy vậy, sức mạnh thương mại và chính trị của Ý suy yếu đáng kể khi các tuyến hàng hải xuyên Đại Tây Dương và sang Ấn Độ Dương không đi qua [[Địa Trung Hải]].<ref name="natgeo">{{cite book|last1=Jepson|first1=Tim|title=National Geographic Traveler: Italy|date=2012|publisher=National Geographic Books,|url=https://books.google.com/?id=f2jihJ0bq4EC&pg=PA28&dq=trade+routes+italy+new+world#v=onepage&q=trade%20routes%20italy%20new%20world&f=false|isbn=9781426208614}}</ref><ref>{{citechú bookthích sách|last1=Bonetto|first1=Cristian|title=Discover Italy|date=2010|publisher=Lonely Planet|url=https://books.google.com/books?id=OnmfD4Ue3RMC&pg=PA169&dq=new+world+trade+italy&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiCxana7OPJAhUIdj4KHee5AXMQ6AEIODAD#v=onepage&q=new%20world%20trade%20italy&f=false}}</ref><ref name=bouchard>{{citechú bookthích sách|last1=Bouchard|first1=Norma|last2=Ferme|first2=Valerio|title=Italy and the Mediterranean: Words, Sounds, and Images of the Post-Cold War Era|date=2013|publisher=Palgrave Macmillan|url=https://books.google.com/books?id=_XwhAQAAQBAJ&pg=PT30&dq=new+world+trade+italy&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwisoJyO7ePJAhWLaz4KHZORAHsQ6AEIPjAE#v=onepage&q=new%20world%20trade%20italy&f=false|accessdate=ngày 17 Decembertháng 12 năm 2015}}</ref>
 
[[Các cuộc chiến tranh Ý]] trong thế kỷ XV và XVI khiến các thành bang Ý kiệt sức. Các quốc gia Ý đã suy yếu này nhanh chóng bị các cường quốc châu Âu chinh phục và thuộc địa hoá, như [[Đệ Nhất Đế chế Pháp|Pháp]], [[Đế quốc Tây Ban Nha|Tây Ban Nha]] và [[Đế quốc Áo (1804–1867)|Áo]]. Đến giữa thế kỷ XIX, nổi lên phong trào ủng hộ chủ nghĩa dân tộc Ý và độc lập khỏi quyền cai trị ngoại bang. Ý cuối cùng [[Thống nhất nước Ý|thống nhất]] vào năm 1861, trở thành một đại cường quốc sau nhiều thế kỷ.<ref>{{citechú thích web|url=http://library.thinkquest.org/TQ0312582/unification.html |title=Unification of Italy |publisher=Library.thinkquest.org |date=ngày 4 Apriltháng 4 năm 2003 |accessdate=ngày 19 Novembertháng 11 năm 2009 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20090307050237/http://library.thinkquest.org/TQ0312582/unification.html |archivedate= ngày 7 Marchtháng 3 năm 2009 |df= }}</ref> Từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX, [[Vương quốc Ý]] nhanh chóng công nghiệp hoá, song chủ yếu là tại miền bắc, và giành được một đế quốc thực dân<ref name="allempires.com">{{citechú thích web|url=http://www.allempires.com/article/index.php?q=italian_colonial |title=The Italian Colonial Empire |publisher=All Empires |accessdate=ngày 17 Junetháng 6 năm 2012 |quote=At its peak, just before WWII, the Italian Empire comprehended the territories of present time Italy, Albania, Rhodes, Dodecaneses, Libya, Ethiopia, Eritrea, the majority of Somalia and the little concession of Tientsin in China}}</ref>, trong khi miền nam phần lớn bị loại trừ khỏi công nghiệp hoá.<ref>{{citechú thích web|url=http://globalmakeover.com/sites/economicreconstruction.com/static/JonRynn/FirstChapterDissertation.pdf |title=Microsoft Word - 447F3DE3-55E9-08D35E.doc |format=PDF |date= |accessdate =2017-03- ngày 15 tháng 3 năm 2017}}</ref> Ý là nước chiến thắng chính trong [[Chiến tranh thế giới thứ nhất]], song vương quốc lâm vào một giai đoạn khủng hoảng kinh tế và rối loạn xã hội, mở đường cho [[Phát xít Ý|chủ nghĩa độc tài phát xít]] nổi lên vào năm 1922. Ý tham gia [[Chiến tranh thế giới thứ hai]] bên [[phe Trục]] và kết quả là thất bại về quân sự, kinh tế bị tàn phá và nội chiến. Sau chiến tranh, Ý bãi bỏ chế độ quân chủ, khôi phục dân chủ, đạt được tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng suốt một thời gian dài, và trở thành một nền kinh tế tiên tiến với quy mô lớn dù có các giai đoạn náo động về xã hội-chính trị.<ref name=qq>[http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2016/01/pdf/text.pdf IMF Advanced Economies List. World Economic Outlook, April 2016, p. 148]</ref><ref name=cia>{{citechú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/appendix/appendix-b.html|title=Appendix B. International Organizations and Groups. |work=[[World Factbook]].|author=CIA|year=2008|accessdate =2008-04- ngày 10 tháng 4 năm 2008}}</ref><ref name="wb">[http://data.worldbank.org/about/country-and-lending-groups#High_income Country and Lending Groups.] [[World Bank]]. RetrievedTruy Augustcập ngày 1, tháng 8 năm 2016.</ref>
 
Ngày nay, Ý có GDP danh nghĩa lớn thứ ba trong [[khu vực đồng euro]] và [[Danh sách quốc gia theo GDP danh nghĩa|đứng thứ tám thế giới]], và có của cải quốc gia đứng thứ sáu thế giới. Quốc gia này ở mức rất cao về [[chỉ số phát triển con người]] và xếp hạng sáu thế giới về tuổi thọ dự tính. Ý giữ vai trò nổi bật trong các vấn đề kinh tế, quân sự, văn hoá và ngoại giao khu vực và toàn cầu, và là một cường quốc khu vực<ref>Gabriele Abbondanza, ''Italy as a Regional Power: the African Context from National Unification to the Present Day'' (Rome: Aracne, 2016)</ref><ref>"''Operation Alba may be considered one of the most important instances in which Italy has acted as a regional power, taking the lead in executing a technically and politically coherent and determined strategy.''" See Federiga Bindi, ''Italy and the European Union'' (Washington, D.C.: Brookings Institution Press, 2011), p. 171.</ref> cũng như [[Cường quốc|đại cường quốc]] theo nhiều nguồn.<ref name="Canada Among Nations">{{citechú bookthích sách|title=Canada Among Nations, 2004: Setting Priorities Straight|date=ngày 17 Januarytháng 1 năm 2005|publisher=McGill-Queen's Press – MQUP|isbn=0773528369|page=85|url=https://books.google.com/books?id=nTKBdY5HBeUC&printsec=frontcover&dq=Canada+Among+Nations,+2004:+Setting+Priorities+Straight&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjY4P_wzKXNAhXBJsAKHTXoBBQQ6AEIHDAA#v=onepage&q=Canada%20Among%20Nations%2C%202004%3A%20Setting%20Priorities%20Straight&f=false|accessdate=ngày 13 Junetháng 6 năm 2016}} ("''The United States is the sole world's superpower. France, Italy, Germany and the United Kingdom are great powers''")</ref><ref name="Milena Sterio">{{citechú bookthích sách|last1=Sterio|first1=Milena|title=The right to self-determination under international law : "selfistans", secession and the rule of the great powers|date=2013|publisher=Routledge|location=Milton Park, Abingdon, Oxon|isbn=0415668182|page=xii (preface)|url=https://books.google.com/books?id=-QuI6n_OVMYC&printsec=frontcover&dq=The+Right+to+Self-determination+Under+International+Law:+%22selfistans%22,+Secession+and+the+Rule+of+the+Great+Powers&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwi55M-kyqXNAhWpK8AKHe2sCPUQ6AEIHDAA#v=onepage&q=The%20Right%20to%20Self-determination%20Under%20International%20Law%3A%20%22selfistans%22%2C%20Secession%20and%20the%20Rule%20of%20the%20Great%20Powers|accessdate=ngày 13 Junetháng 6 năm 2016}} ("''The great powers are super-sovereign states: an exclusive club of the most powerful states economically, militarily, politically and strategically. These states include veto-wielding members of the United Nations Security Council (United States, United Kingdom, France, China, and Russia), as well as economic powerhouses such as Germany, Italy and Japan.''")</ref> Ý là một thành viên sáng lập và chủ đạo trong [[Liên minh châu Âu]], và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế, như [[Liên Hiệp Quốc]], [[NATO]], [[OECD]], [[OSCE]], [[WTO]], [[G7]], [[G20]], [[Liên minh Địa Trung Hải]]. Ý sở hữu 53 [[di sản thế giới]] UNESCO, đứng đầu thế giới, và là đứng thứ năm về số lượng du khách nước ngoài.
{{TOC limit|3}}
 
Dòng 78:
== Lịch sử ==
=== Tiền sử và cổ đại ===
[[FileTập tin:Veduta di Paestum 2010.jpg|thumb|left|Đền thờ Hera tại [[Paestum]], nằm trong số các đền thờ [[Thức cột Doric|Doric]] lớn nhất và được bảo quản tốt nhất trên thế giới]]
Các cuộc khai quật trên khắp nước Ý đã khám phá sự hiện diện của [[người Neanderthal]] có niên đại từ thời [[Thời đại đồ đá cũ|đồ đá cũ]], khoảng 200.000 năm trước,<ref>Kluwer Academic/Plenum Publishers 2001, ch. 2. {{ISBN|0-306-46463-2}}.</ref> [[Người hiện đại về giải phẫu|Người hiện đại]] xuất hiện vào khoảng 40.000 năm trước. Các di chỉ khảo cổ từ giai đoạn này gồm có hang động Addaura, người Altamura, Ceprano, đồi Poggiolo và thị trấn Gravina in Puglia.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.iipp.it|title=Istituto Italiano di Preistoria e Protostoria|publisher=IIPP|date=ngày 29 Januarytháng 1 năm 2010}}</ref>
 
Các dân tộc cổ đại của Ý thời tiền La Mã, như Umbria, Latinh (khởi nguồn của người La Mã), Volsci, Osci, Sanniti, Sabini, [[Người Celt|Celti]], Liguri – thuộc nhóm Ấn-Âu; các dân tộc lớn trong lịch sử có khả năng không mang di sản Ấn-Âu là [[Văn minh Etrusca|người Etrusca]], người Elimi và Sicani tại Sicilia, và người Sardegna tiền sử sở hữu văn minh Nuraghe. Các dân tộc Ý cổ đại khác thuộc các ngữ hệ chưa xác định song có khả năng là có nguồn gốc phi Ấn-Âu, như người Reti và Cammuni, được biết đến với [[Các hình khắc trên đá ở Valcamonica|các hình khắc trên đá]].
 
Giữa thế kỷ XVII và thế kỷ XI TCN, [[Thời kỳ Mycenae|người Hy Lạp Mycenaea]] thiết lập liên hệ với Ý<ref>[http://www.gla.ac.uk/schools/humanities/research/archaeologyresearch/projects/mycenaeansitaly/ The Mycenaeans] and Italy: the archaeological and archaeometric ceramic evidence, University of Glasgow, Department of Archaeology</ref><ref>Emilio Peruzzi, ''Mycenaeans in early Latium'', (Incunabula Graeca 75), Edizioni dell'Ateneo & Bizzarri, Roma, 1980</ref><ref>Gert Jan van Wijngaarden, ''Use and Appreciation of Mycenaean Pottery in the Levant, Cyprus and Italy (1600–1200 B.C.): The Significance of Context'', Amsterdam Archaeological Studies, Amsterdam University Press, 2001</ref><ref>Bryan Feuer, ''Mycenaean civilization: an annotated bibliography through 2002'', McFarland & Company; Rev Sub edition (ngày 2 Marchtháng 3 năm 2004)</ref> và trong thế kỷ VIII và VII TCN, các thuộc địa của Hy Lạp được thành lập suốt dọc bờ biển Sicilia và phần miền nam của bán đảo Ý, chúng được gọi là [[Magna Graecia]] (Đại Hy Lạp). Người [[Phoenicia]] cũng lập thuộc địa trên bờ biển của hai đảo Sardegna và Sicilia.
 
=== La Mã cổ đại ===
[[FileTập tin:Colosseum in Rome, Italy - April 2007.jpg|thumb|[[Đấu trường La Mã]] (Colosseum) tại Roma, được xây vào khoảng năm 70-80 CN, được nhận định là một trong những công trình vĩ đại nhất về kiến trúc và kỹ thuật của lịch sử cổ đại]]
Roma (La Mã) là khu dân cư nằm gần một khúc cạn của sông [[Tevere]], theo quy ước thì nó có mốc thành lập là năm 753 TCN. La Mã nằm dưới quyền cai trị của một [[Vương quốc La Mã|chế độ quân chủ]] trong vòng 244 năm. Ban đầu các quân chủ có nguồn gốc Latinh và Sabini, về sau các quốc vương là [[Văn minh Etrusca|người Etrusca]]. Theo truyền thuyết thì có bảy vị quốc vương kế tiếp nhau từ [[Romulus]] đến [[Lucius Tarquinius Superbus|Tarquinius Superbus]]. Năm 509 TCN, người La Mã trục xuất vị quốc vương cuối cùng khỏi thành phố của họ, và lập ra một [[Cộng hòa La Mã|chế độ cộng hoà]] theo chính thể đầu sỏ.
 
Sau khi [[Julius Caesar]] nổi lên rồi [[Vụ ám sát Julius Caesar|bị giết]] trong thế kỷ I TCN, La Mã trở thành một [[Đế quốc La Mã|đế quốc]] khổng lồ qua một tiến trình phát triển dài nhiều thế kỷ, có lãnh thổ trải dài từ [[Anh thuộc La Mã|Anh]] đến biên giới với [[Ba Tư]], nắm giữ toàn bộ bồn địa Địa Trung Hải, trong đó Hy Lạp cùng La Mã và nhiều nền văn hoá khác hợp nhất thành một nền văn minh độc đáo. Vị [[Hoàng đế La Mã|hoàng đế]] đầu tiên là [[Augustus]], thời gian cai trị của ông kéo dài và có nhiều thắng lợi, khởi đầu một thời kỳ hoàng kim với hoà bình và thịnh vượng.
 
Đế quốc La Mã nằm trong số các thế lực kinh tế, văn hoá, chính trị và quân sự hùng mạnh nhất thế giới khi đó. Đây cũng là một trong các [[Danh sách các đế quốc có diện tích lớn nhất|đế quốc rộng lớn nhất]] trong lịch sử thế giới. Vào đỉnh cao dưới thời [[Traianus]], đế quốc chiếm giữ 5 triệu km².<ref name="size">{{cite journal |journal=Social Science History |title=Size and Duration of Empires: Growth-Decline Curves, 600 B.C. to 600 A.D |first=Rein |last=Taagepera |volume=3 |issue=3/4 |year=1979 |page=125|doi=10.2307/1170959|jstor=1170959|publisher=Duke University Press |authorlink=Rein Taagepera}}</ref><ref name="cliodynamics.info">{{cite journal |last1=Turchin|first1=Peter|last2=Adams|first2=Jonathan M.|last3=Hall|first3=Thomas D | title = East-West Orientation of Historical Empires | journal = Journal of world-systems research|date=2006 |volume=12|issue=2 |page=222|url = http://peterturchin.com/PDF/Turchin_Adams_Hall_2006.pdf|accessdate=ngày 6 Februarytháng 2 năm 2016 |issn= 1076-156X}}</ref> Di sản La Mã có ảnh hưởng sâu sắc đến văn minh phương Tây, định hình hầu hết thế giới hiện đại; trong số nhiều di sản của quyền thống trị La Mã, có việc sử dụng rộng rãi [[Nhóm ngôn ngữ Rôman|các ngôn ngữ Roman]] có nguồn gốc từ tiếng Latinh, [[Số La Mã|chữ số La Mã]], chữ cái và [[Lịch Gregorius|lịch phương Tây]] hiện đại, cũng như việc Cơ Đốc giáo nổi lên thành một tôn giáo tầm cỡ thế giới với số lượng tín đồ lớn.<ref>{{citechú bookthích sách|last=Richard|first=Carl J.|title=Why we're all Romans : the Roman contribution to the western world|year=2010|publisher=Rowman & Littlefield|location=Lanham, Md.|isbn=0-7425-6779-6|pages=xi–xv|edition=1st pbk.}}</ref>
 
Quá trình suy yếu chậm của đế quốc bắt đầu vào thế kỷ III, đế quốc bị phân thành hai nửa vào năm 395. [[Đế quốc Tây La Mã|Đế quốc phía Tây]] chịu áp lực từ [[Giai đoạn Di cư|các cuộc xâm lăng]] của người man di, và cuối cùng tan rã vào năm 476, khi [[Romulus Augustulus|hoàng đế cuối cùng]] bị một tù trưởng [[Các dân tộc German|German]] là [[Odoacer]] phế truất, còn [[Đế quốc Đông La Mã|Đế quốc phía Đông]] tồn tại trong gần một nghìn năm nữa.
 
=== Trung cổ ===
Sau khi [[Đế quốc Tây La Mã]] sụp đổ, [[người Ostrogoth]] thuộc nhóm German [[Vương quốc Ostrogoth|chiếm giữ Ý]].<ref>{{citechú bookthích sách|last=Sarris|first=Peter|title=Empires of faith : the fall of Rome to the rise of Islam, 500 – 700.|year=2011|publisher=Oxford UP|location=Oxford|isbn=0-19-926126-1|page=118|edition=1st. pub.}}</ref> Đến thế kỷ VI, [[Hoàng đế Đông La Mã]] [[Justinianus I]] [[Chiến tranh Gothic (535-554)|chinh phục Ý]] và kiểm soát trong một thời gian ngắn ngủi. Một bộ lạc German khác là [[người Lombard]] sau đó xâm chiếm Ý, thu hẹp sự hiện diện của Đông La Mã thành một nhóm các lãnh địa tách biệt nhau (Esarcato di Ravenna), và khởi đầu quá trình không thống nhất về chính trị trên bán đảo kéo dài trong suốt 1.300 năm sau. Đến cuối thế kỷ VIII, Quốc vương của [[người Frank]] (cũng thuộc nhóm German) là [[Charlemagne]] sáp nhập [[Vương quốc Lombardia|vương quốc của người Lombard]] vào [[Francia|Đế quốc Frank]]. Người Frank cũng giúp thành lập [[Lãnh thổ Giáo hoàng]] tại [[Trung Ý|miền trung Ý]]. Cho đến thế kỷ XIII, chính trị Ý bị chi phối bởi quan hệ giữa các [[Hoàng đế La Mã Thần thánh]] và [[Giáo hoàng]], hầu hết các [[thành bang Ý]] sát cánh với Hoàng đế (Ghibellini) hoặc Giáo hoàng (Guelfi) theo mối lợi nhất thời.<ref>{{citechú bookthích sách|last=Nolan|first=Cathal J.|title=The age of wars of religion, 1000–1650 : an encyclopedia of global warfare and civilization|year=2006|publisher=Greenwood Press|location=Westport (Connecticut)|isbn=0-313-33045-X|page=360|edition=1. publ.}}</ref>
 
{{multiple image
Dòng 105:
|caption2=[[Castel del Monte]] được [[Hoàng đế La Mã Thần thánh]] [[Friedrich II của đế quốc La Mã Thần thánh|Friedrich II]] (trị vì 1220-1250) cho xây dựng, nay là một [[di sản thế giới]] [[UNESCO]]
}}
Trong giai đoạn hỗn độn này, trong các đô thị Ý nổi lên một thể chế khác thường là công xã Trung cổ. Trước việc xuất hiện khoảng trống quyền lực do phân mảnh lãnh thổ cực độ và đấu tranh giữa Đế quốc và [[Toà Thánh]], các cộng đồng địa phương tìm cách tự trị để duy trì pháp luật và trật tự.<ref>{{citechú bookthích sách|last=Jones|first=Philip|title=The Italian city-state : from Commune to Signoria|year=1997|publisher=Clarendon Press|location=Oxford|isbn=978-0-19-822585-0|pages=55–77}}</ref> Năm 1176, một liên minh các thành bang mang tên Liên minh Lombard đánh bại Hoàng đế La Mã Thần thánh/Đức [[Friedrich I của Đế quốc La Mã Thần thánh|Friedrich I]] trong [[trận Legnano]], do đó đảm bảo độc lập hiệu quả cho hầu hết các thành phố miền bắc và miền trung Ý. Tại các khu vực ven biển và miền nam, các cộng hoà hàng hải như [[Cộng hòa Venezia|Venezia]], [[Cộng hòa Genova|Genova]], [[Cộng hòa Pisa|Pisa]] và [[Amalfi]] tham gia sâu vào [[Thập tự chinh]], và dần chiếm thế chi phối tại Địa Trung Hải và độc quyền các tuyến mậu dịch đến phương Đông.<ref>{{citechú thích booksách|last=Lane|first=Frederic C.|title=Venice, a maritime republic|year=1991|publisher=Johns Hopkins University Press|location=Baltimore|isbn=0-8018-1460-X|page=73|edition=4. print.}}</ref>
 
Tại miền nam, đảo Sicilia trở thành một [[Tiểu vương quốc Sicilia|vương quốc Hồi giáo]] trong thế kỷ IX, phát triển thịnh vượng cho đến khi [[người Norman]] gốc Bắc Âu [[Cuộc chinh phục miền nam Ý của người Norman|chinh phục]] đảo vào cuối thế kỷ XI cùng với hầu hết các [[thân vương quốc]] của người Lombard và Đông La Mã tại miền nam Ý.<ref>{{citechú bookthích sách|last=Ali|first=Ahmed Essa with Othman|title=Studies in Islamic civilization : the Muslim contribution to the Renaissance|year=2010|publisher=International Institute of Islamic Thought|location=Herndon, VA|isbn=1-56564-350-X|pages=38–40}}</ref> Thông qua một loạt sự kiện phức tạp, miền nam Ý phát triển thành một vương quốc thống nhất dưới quyền [[Nhà Staufer]] (Hohenstaufen) gốc Đức, sau đó là dưới quyền Nhà Capet xứ Anjou gốc Pháp, và từ thế kỷ XV thuộc về Vương quốc Liên hiệp [[Vương quốc Liên hiệp Aragon|Aragon]] khởi nguồn từ Tây Ban Nha. Tại đảo [[Sardegna]], các tỉnh cũ của Đông La Mã trở thành các nhà nước độc lập (Giudicati) từ thế kỷ IX, song một số phần của đảo nằm dưới quyền cai trị của Genova hoặc Pisa cho đến khi đảo bị Aragon chinh phục vào thế kỷ XV. Dịch bệnh [[Cái chết Đen]] năm 1348 hoành hành tại Ý, có thể đã làm chết một phần ba dân số Ý khi đó.<ref>Stéphane Barry and Norbert Gualde, "The Biggest Epidemics of History" (La plus grande épidémie de l'histoire), in ''L'Histoire'' n° 310, June 2006, pp. 45–46</ref><ref>"[http://www.brown.edu/Departments/Italian_Studies/dweb/plague/effects/death_toll.shtml Plague]". Brown University. {{webarchive |url=https://web.archive.org/web/20090831003435/http://www.brown.edu/Departments/Italian_Studies/dweb/plague/effects/death_toll.shtml |date=ngày 31 Augusttháng 8 năm 2009 }}</ref> Tuy vậy, phục hồi sau dịch bệnh dẫn đến hồi sinh các thành phố, mậu dịch và kinh tế, tạo điều kiện bùng nổ chủ nghĩa nhân văn và [[Phục Hưng|Phục hưng]], để rồi sau đó được truyền bá tại châu Âu.
 
=== Cận đại ===
[[FileTập tin:Italia 1494-it.svg|thumb|left|250px|Các quốc gia Ý trước khi bắt đầu [[Các cuộc chiến tranh Ý]] vào năm 1494.]]
 
Trong thế kỷ XIV và XV, miền bắc và miền trung Ý bị phân chia thành một số thành bang xung khắc lẫn nhau, phần còn lại của bán đảo thuộc về Lãnh thổ Giáo hoàng và [[Vương quốc Napoli]] (hậu thân của [[Vương quốc Sicilia]], thuộc Nhà Capet rồi Aragon). Nhiều thành bang về mặt chính thức thường quy phục các quân chủ ngoại bang, như [[Công quốc Milano]] về danh nghĩa là một quốc gia cấu thành của [[Đế quốc La Mã Thần thánh]] có dân cư chủ yếu là người Đức. Tuy nhiên, các thành bang này thường tìm được cách duy trì độc lập thực tế. Các thành bang mạnh nhất thường sáp nhập các lãnh thổ xung quanh để trở thành bá chủ, các nhà nước khu vực thường nằm dưới quyền của các gia tộc thương gia, họ lập ra các triều đại địa phương. Chiến tranh giữa các thành bang mang tính đặc hữu, và chủ yếu là giao tranh giữa các quân đội đánh thuê gọi là ''[[condottieri]]'', các toán lính này được lấy từ khắp châu Âu, đặc biệt là [[Đức]] và Thuỵ Sĩ, song phần lớn lãnh đạo là người Ý.<ref>Jensen 1992, p. 64.</ref> Nhiều thập niên giao tranh dẫn đến kết quả chung cuộc là [[Cộng hòa Firenze|Firenze]], [[Công quốc Milano|Milano]] và [[Cộng hòa Venezia|Venezia]] nổi lên thành các thế lực chi phối, họ đạt được Hoà ước Lodi vào năm 1454, mang lại yên tĩnh tương đối lần đầu tiên cho khu vực suốt nhiều thế kỷ. Tình trạng hoà bình này kéo dài trong bốn muơi năm sau.
 
[[FileTập tin:Leonardo self.jpg|thumb|upright|[[Leonardo da Vinci]] là một nhà bác học thời kỳ Phục hưng, ảnh tự hoạ của ông vào khoảng năm 1512.]]
[[Phục Hưng|Phục hưng]] là một giai đoạn khôi phục mạnh mẽ về nghệ thuật và văn hoá, nó bắt nguồn tại Ý do một số yếu tố, như các thành thị buôn bán tích luỹ được lượng của cải lớn, các gia đình có thế lực bảo trợ,<ref name="strathern">Strathern, Paul ''The Medici: Godfathers of the Renaissance'' (2003)</ref> và các học giả cùng văn bản Hy Lạp đến Ý sau khi [[Đế quốc Ottoman|người Thổ Ottoman]] [[Constantinopolis thất thủ|chinh phục Constantinopolis]]- thủ đô của [[Đế quốc Đông La Mã|Đông La Mã]] (Byzantine).<ref name=Britannica1>Encyclopædia Britannica, ''Renaissance'', 2008, O.Ed.</ref><ref name=Harris>Har, Michael H. ''History of Libraries in the Western World'', Scarecrow Press Incorporate, 1999, {{ISBN|0-8108-3724-2}}</ref><ref name=Norwich>Norwich, John Julius, ''A Short History of Byzantium'', 1997, Knopf, {{ISBN|0-679-45088-2}}</ref> Thời kỳ Phục hưng Ý đạt đỉnh cao vào giữa thế kỷ XVI, cũng vào lúc này các quốc gia bên ngoài đẩy khu vực vào cảnh hỗn loạn trong [[Các cuộc chiến tranh Ý]].
 
[[Nhà Medici|Medici]] trở thành một gia đình có thế lực của Firenze, họ bồi dưỡng và truyền cảm hứng khai sinh Phục hưng Ý,<ref name="strathern"/><ref>[http://www.florentine-society.ru/Medici_Chapel_Mysteries.htm Peter Barenboim, Sergey Shiyan, ''Michelangelo: Mysteries of Medici Chapel'', SLOVO, Moscow, 2006]. {{ISBN|5-85050-825-2}}</ref> cùng với các gia đình khác tại Ý như [[Nhà Visconti|Visconti]] và [[Nhà Sforza|Sforza]] tại Milano, [[Nhà Este|Este]] tại [[Ferrara]] và [[Nhà Gonzaga|Gonzaga]] tại [[Mantova]]. Các nghệ sĩ vĩ đại nhất như [[Leonardo da Vinci]], [[Filippo Brunelleschi|Brunelleschi]], [[Botticelli]], [[Michelangelo]], [[Giotto]], [[Donatello]], [[Tiziano Vecelli]] và [[Raffaello]] tạo ra các tác phẩm truyền cảm hứng. Sử gia nhân văn [[Leonardo Bruni]] cũng phân tách lịch sử cổ đại, trung đại và hiện đại.<ref name=hankins-2001>{{citechú bookthích sách|url=http://www.hup.harvard.edu/results-list.php?collection=1389 |title=History of the Florentine People | volume=1 | author1=Leonardo Bruni|author2=James Hankins|date=Octoberngày 9, tháng 10 năm 2010 |publisher=Harvard University Press |location=Boston }}</ref>
Các ý tưởng và lý tưởng Phục hưng nhanh chóng được truyền bá đến Bắc Âu, Pháp, Anh và phần lớn châu Âu. Trong khi đó, việc khám phá [[châu Mỹ]] và các tuyến đường mới đến [[châu Á]], cũng như việc [[Đế quốc Ottoman]] nổi lên đều làm xói mòn vị thế chi phối truyền thống của Ý trong mậu dịch với phương Đông, gây suy thoái kinh tế kéo dài trên bán đảo.
 
[[Các cuộc chiến tranh Ý]] (1494-1559) bắt nguồn từ kình địch giữa Pháp và Tây Ban Nha, các thành bang Ý dần mất độc lập và nằm dưới quyền chi phối của ngoại bang, ban đầu là [[Habsburg Tây Ban Nha|Tây Ban Nha]] (1559 đến 1713) và sau là [[Quân chủ Habsburg|Áo]] (1713 đến 1796). Năm 1629–1631, một đợt bùng phát dịch bệnh nữa khiến cho khoảng 14% dân số Ý mất mạng.<ref>Karl Julius Beloch, ''Bevölkerungsgeschichte Italiens'', volume 3, pp. 359–360.</ref> Ngoài ra, khi Đế quốc Tây Ban Nha bắt đầu suy yếu vào thế kỷ XVII, các thuộc địa của họ tại Napoli, Sicilia, Sardegna và Milano cũng tương tự. Đặc biệt, miền nam Ý trở nên bần cùng và tách khỏi dòng chính của các sự kiện tại châu Âu.<ref>{{citechú bookthích sách|last=Thomas James Dandelet, John A. Marino|title=Spain in Italy: Politics, Society, and Religion 1500–1700|year=2007|publisher=Koninklijke Brill|location=Leiden|isbn=978-90-04-15429-2}}</ref>
 
Trong thế kỷ XVIII, do hậu quả của [[Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha]], Áo thay thế Tây Ban Nha trong vai trò thế lực ngoại bang chi phối Ý. Trong khi đó, [[Nhà Savoy]] nổi lên thành một thế lực khu vực, bành trướng đến [[Piemonte]] và [[Sardegna]]. Cũng trong thế kỷ XVIII, suy thoái kéo dài hai thế kỷ được tạm ngừng nhờ các cải cách kinh tế và chính quyền do tầng lớp tinh hoa cầm quyền tiến hành tại một số quốc gia.<ref>{{citechú bookthích sách|last=Galasso|first=Giuseppe|title=Storia d'Italia 1: I caratteri originali|year=1972|publisher=Einaudi| location=Turin|pages=509–10}}</ref> Trong [[Các cuộc chiến tranh của Napoléon|Các cuộc chiến tranh]] của [[Napoléon]], miền bắc và miền trung Ý bị xâm chiếm và được tái tổ chức thành [[Vương quốc Ý (Napoléon)|Vương quốc Ý]], một nhà nước phụ thuộc của [[Đệ Nhất Đế chế Pháp|Đế quốc Pháp]],<ref>Napoleon Bonaparte, "The Economy of the Empire in Italy: Instructions from Napoleon to Eugène, Viceroy of Italy," ''Exploring the European Past: Texts & Images'', Second Edition, ed. Timothy E. Gregory (Mason: Thomson, 2007), 65–66.</ref> còn nửa phía nam của bán đảo thuộc quyền cai quản của em rể Napoléon là [[Joachim Murat]], người này lên ngôi [[Vương quốc Napoli|Quốc vương Napoli]]. [[Đại hội Viên]] 1814 khôi phục tình thế vào cuối thế kỷ XVIII, song lý tưởng của [[Cách mạng Pháp]] không thể bị diệt trừ, và nó nhanh chóng nổi lên trong các biến động chính trị mang tính đặc trưng cho phần đầu thế kỷ XIX.
 
=== Thống nhất ===
[[FileTập tin:Italian-unification.gif|thumb|Bản đồ ảnh động về quá trình thống nhất nước Ý, từ 1829 đến 1871]]
 
[[Vương quốc Ý]] hình thành là kết quả từ các nỗ lực của những người dân tộc chủ nghĩa và bảo hoàng trung thành với [[Nhà Savoy]], nhằm lập một vương quốc thống nhất bao gồm toàn bộ bán đảo Ý. Trong bối cảnh các cuộc cách mạng tự do năm 1848 tràn khắp châu Âu, đã nổ ra một [[Chiến tranh giành độc lập Ý lần thứ nhất|cuộc chiến độc lập]] với [[Đế quốc Áo (1804–1867)|Áo]] song thất bại. [[Vương quốc Sardegna]] (gồm cả [[Piemonte]]) của Nhà Savoy lại tấn công Áo trong chiến tranh độc lập [[Chiến tranh giành độc lập Ý lần thứ hai|lần thứ nhì]] vào năm 1859, nhận được giúp đỡ của [[Đệ Nhị Đế chế Pháp|Pháp]], kết quả là giải phóng [[Lombardia]].
[[FileTập tin:Giuseppe Garibaldi (1866).jpg|thumb|upright|left|[[Giuseppe Garibaldi]] được cho là một trong các tướng lĩnh vĩ đại nhất vào thời hiện đại, và là một trong "các ông tổ của tổ quốc" của Ý,<ref>[https://books.google.com/books?id=iWK7AAAAIAAJ&pg=PA133&dq=Garibaldi+one+of+the+greatest+generals+of+modern+time&hl=it&sa=X&ved=0ahUKEwjIxJm7j9HVAhXHC8AKHU0DA5MQ6AEIHDAA#v=onepage&q=Garibaldi%20one%20of%20the%20greatest%20generals%20of%20modern%20time&f=false]</ref> được mệnh danh là ''Anh hùng của hai thế giới''<ref name="Garibaldi on Encyclopædia Britannica">{{citechú thích web | url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/225978/Giuseppe-Garibaldi | title=Giuseppe Garibaldi (Italian revolutionary) | accessdate=ngày 6 Marchtháng 3 năm 2014}}</ref>]]
 
Năm 1860–1861, Tướng quân [[Giuseppe Garibaldi]] lãnh đạo tiến trình thống nhất tại [[Vương quốc Hai Sicilia|Napoli và Sicilia]],<ref>Mack Smith, Denis (1997). ''Modern Italy; A Political History''. Ann Arbor: The University of Michigan Press. {{ISBN|0-472-10895-6}}</ref> cho phép chính phủ Sardegna dưới quyền lãnh đạo của [[Camillo Benso, Bá tước xứ Cavour|Bá tước xứ Cavour]] công bố một vương quốc Ý thống nhất vào ngày 17 tháng 3 năm 1861. Năm 1866, Quốc vương [[Vittorio Emanuele II của Ý|Vittorio Emanuele II]] liên minh với [[Phổ (quốc gia)|Phổ]] trong [[Chiến tranh Áo-Phổ]], tiến hành chiến tranh độc lập [[Chiến tranh giành độc lập Ý lần thứ ba|lần thứ ba]] với kết quả là Ý sáp nhập [[Veneto]]. Cuối cùng, do Pháp từ bỏ đóng quân tại Roma trong [[Chiến tranh Pháp-Phổ]] năm 1870, người Ý cấp tốc lấp khoảng trống quyền lực bằng việc tiếp quản Lãnh thổ Giáo hoàng.
Dòng 138:
{{ISBN|0-275-97204-6}}</ref><ref>Mack Smith, Denis: ''Mussolini.'' Knopf, 1982. Page 31. {{ISBN|0-394-50694-4}}</ref> đánh dấu kết thúc chiến tranh trên [[Mặt trận Ý (Chiến tranh thế giới thứ nhất)|Mặt trận Ý]], đảm bảo giải thể Đế quốc Áo-Hung và là công cụ chủ yếu để kết thúc Thế chiến chưa đến hai tuần sau đó.
 
Trong chiến tranh, có trên 650.000 binh sĩ Ý và nhiều thường dân thiệt mạng<ref>{{citechú bookthích sách|title=La Salute pubblica in Italia durante e dopo la Guerra|last=Mortara|first=G|year=1925|publisher=Yale University Press|location=New Haven|isbn=}}</ref> và vương quốc đi đến bờ vực phá sản. Theo các hiệp định hoà bình [[Hòa ước Saint-Germain-en-Laye (1919)|Saint-Germain]], [[Hiệp định Rapallo (1920)|Rapallo]] và [[Hiệp định Roma (1924)|Roma]], Ý giành được hầu hết các lãnh thổ được hứa hẹn, song không có [[Dalmatia]] (trừ [[Zadar|Zara]]), khiến các phần tử dân tộc chủ nghĩa cho rằng chiến thắng như là "bị què quặt".
 
=== Phát xít ===
Dòng 146:
Năm 1935, Mussolini [[Chiến tranh Ý-Ethiopia lần thứ hai|xâm chiếm Ethiopia]], khiến quốc tế xa lánh Ý và nước này rút khỏi [[Hội Quốc Liên]]; Ý liên minh với [[Hiệp ước Thép|Đức Quốc xã]] và [[Hiệp ước Ba bên|Đế quốc Nhật Bản]], cũng như ủng hộ mạnh mẽ [[Francisco Franco]] trong [[nội chiến Tây Ban Nha]]. Năm 1939, Ý [[Ý xâm chiếm Albania|sáp nhập Albania]], sau khi nắm quyền bảo hộ thực tế nước này trong nhiều thập niên. Ý tham gia [[Chiến tranh thế giới thứ hai]] bên [[Phe Trục]] vào ngày 10 tháng 6 năm 1940. Dù có tiến bộ bước đầu tại [[Ý xâm chiếm Somaliland thuộc Anh|Somaliland thuộc Anh]] và [[Ý xâm chiếm Ai Cập|Ai Cập]], song về sau người Ý chiến bại tại Đông Phi, [[Chiến tranh Hy Lạp-Ý|Hy Lạp]], Nga và [[Trận El Alamein thứ hai|Bắc Phi]]. Sau khi Đức cùng Ý tấn công vào [[Nam Tư]], việc đàn áp [[Chiến tranh nhân dân giải phóng Nam Tư|kháng cự của du kích Nam Tư]] và các nỗ lực nhằm Ý hoá đã dẫn đến các tội ác chiến tranh của Ý<ref name="JamesBurgwyn_2004">James H. Burgwyn (2004). [http://www.ingentaconnect.com/content/routledg/rmis/2004/00000009/00000003/art00005 General Roatta's war against the partisans in Yugoslavia: 1942], Journal of Modern Italian Studies, Volume 9, Number 3, pp. 314–329(16)</ref>
 
[[FileTập tin:Italian Empire maximum extent 1942-43.png|thumb|left|300px|Phạm vi tối đa của [[Đế quốc Ý]] (1940-43)]]
[[Khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai|Đồng Minh]] bắt đầu [[Chiến dịch Husky|xâm chiếm Sicilia]] vào tháng 7 năm 1943, dẫn đến chế độ phát xít sụp đổ và Mussolini bị hạ bệ vào ngày 25 tháng 7, Ý đầu hàng Đồng Minh. Người Đức nhanh chóng đoạt quyền kiểm soát miền bắc và miền trung Ý. Quốc gia này duy trì là một [[Chiến dịch Ý (Thế chiến thứ hai)|chiến trường]] trong giai đoạn còn lại của chiến tranh, do Đồng Minh tiến chậm từ phía nam. Tại phía bắc, người Đức lập ra nhà nước bù nhìn [[Cộng hòa Xã hội Ý]] (RSI) và lập Mussolini làm lãnh đạo. Thời kỳ sau đình chiến chứng kiến việc nổi lên một phong trào kháng chiến chống phát xít có quy mô lớn, mang tên ''Resistenza''. Đến cuối tháng 4 năm 1945, khi thất bại hoàn toàn đang dần hiện rõ, Mussolini cố đào thoát về phía bắc,<ref>{{Citation|first=Marino|last=Viganò|title=Un'analisi accurata della presunta fuga in Svizzera|journal=Nuova Storia Contemporanea|volume=3|year=2001|language=Italian}}</ref> song bị du kích Ý bắt giữ và hành quyết.<ref>{{citechú newsthích báo|url=http://news.bbc.co.uk/onthisday/hi/dates/stories/april/28/newsid_3564000/3564529.stm |title=1945: Italian partisans kill Mussolini |accessdate = ngày 17 Octobertháng 10 năm 2011 | work=BBC News |date=ngày 28 Apriltháng 4 năm 1945}}</ref> Tình trạng thù địch kết thúc vào ngày 29 tháng 4 năm 1945, khi lực lượng Đức tại Ý đầu hàng. Gần nửa triệu người Ý thiệt mạng trong xung đột,<ref name="britannica.com">{{citechú thích web|url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/297474/Italy# |title=Italy – Britannica Online Encyclopedia |publisher=Britannica.com |accessdate=ngày 2 Augusttháng 8 năm 2010}}</ref> và kinh tế Ý gần như bị phá huỷ; thu nhập bình quân vào năm 1944 ở mức thấp nhất kể từ khi bắt đầu thế kỷ XX.<ref>Adrian Lyttelton (editor), ''"Liberal and fascist Italy, 1900–1945"'', Oxford University Press, 2002. pp. 13</ref>
 
=== Cộng hoà Ý ===
[[FileTập tin:Alcide de Gasperi 2.jpg|thumb|upright|left|[[Alcide De Gasperi]] là thủ tướng Ý đầu tiên dưới chế độ cộng hoà, và là một trong những người sáng lập Liên minh châu Âu]]
 
Ý trở thành nước cộng hoà sau một cuộc trưng cầu dân ý<ref>{{cite video
Dòng 157:
| url =https://archive.org/details/1946-06-06_Damage_Foreshadows_A-Bomb_Test
| publisher =Universal Newsreel
| accessdate =ngày 22 Februarytháng 2 năm 2012
}}</ref> được tổ chức vào ngày 2 tháng 6 năm 1946, từ đó ngày này được kỷ niệm với tên gọi là ngày Cộng hoà. Đây cũng là lần đầu tiên phụ nữ Ý được trao quyền bỏ phiếu.<ref>{{citechú thích web |url=http://www.insmli.it/pubblicazioni/35/Voto%20donne%20versione%20def.pdf |title=Italia 1946: le donne al voto, dossier a cura di Mariachiara Fugazza e Silvia Cassamagnaghi |format=PDF |accessdate=ngày 30 Maytháng 5 năm 2011 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110520041048/http://www.insmli.it/pubblicazioni/35/Voto%20donne%20versione%20def.pdf |archivedate=ngày 20 Maytháng 5 năm 2011 |df=dmy-all }}</ref> Con trai của [[Vittorio Emanuele III của Ý|Vittorio Emanuele III]] là [[Umberto II của Ý|Umberto II]] buộc phải thoái vị và lưu vong. Hiến pháp Cộng hoà được phê chuẩn vào ngày 1 tháng 1 năm 1948. Theo hiệp định hoà bình với Ý năm 1947, hầu hết [[Venezia Giulia]] bị mất cho [[Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư|Nam Tư]], và sau đó Lãnh thổ tự do [[Lãnh thổ tự do Trieste|Trieste]] bị phân chia giữa Ý và Nam Tư. Ý cũng mất toàn bộ tài sản thuộc địa, chính thức kết thúc Đế quốc Ý.
 
Cử tri Ý lo ngại về khả năng thế lực cộng sản tiếp quản, điều này tỏ ra là mang tính quyết định trong cuộc bầu cử phổ thông đầu phiếu lần đầu vào ngày 18 tháng 4 năm 1948, khi Đảng Dân chủ Cơ Đốc giáo dưới quyền [[Alcide De Gasperi]] giành được chiến thắng lớn. Đến năm 1949, Ý trở thành một thành viên của [[NATO]]. [[Kế hoạch Marshall]] giúp phục hồi kinh tế Ý, Ý có một giai đoạn tăng trưởng kinh tế duy trì liên tục và thường được gọi là "kỳ tích kinh tế" đến cuối thập niên 1960. Năm 1957, Ý là một thành viên sáng lập của [[Cộng đồng Kinh tế châu Âu]] (EEC), tiền thân của [[Liên minh châu Âu]] (EU).
 
Từ cuối thập niên 1960 cho đến đầu thập niên 1980, Ý trải qua giai đoạn náo động, có đặc trưng là khủng hoảng kinh tế (đặc biệt là sau [[khủng hoảng dầu mỏ 1973]]), xung đột xã hội lan rộng và các vụ tàn sát khủng bố do các nhóm cực đoan đối lập tiến hành, với cáo buộc có sự tham gia của tình báo Hoa Kỳ và Liên Xô.<ref>{{citechú thích web | title=Commissione parlamentare d'inchiesta sul terrorismo in Italia e sulle cause della mancata individuazione dei responsabili delle stragi (Parliamentary investigative commission on terrorism in Italy and the failure to identify the perpetrators) | year=1995 | accessdate=ngày 2 Maytháng 5 năm 2006 | url=http://www.isn.ethz.ch/php/documents/collection_gladio/report_ital_senate.pdf |archiveurl = https://web.archive.org/web/20060819211212/http://www.isn.ethz.ch/php/documents/collection_gladio/report_ital_senate.pdf <!-- Bot retrieved archive --> |archivedate = ngày 19 Augusttháng 8 năm 2006|language=it}}</ref><ref name="Docs">{{en icon}} / {{it icon}} / {{fr icon}} /{{de icon}} {{citechú thích web|title=Secret Warfare: Operation Gladio and NATO's Stay-Behind Armies |accessdate=ngày 2 Maytháng 5 năm 2006 |publisher=Swiss Federal Institute of Technology / International Relation and Security Network |url=http://www.isn.ethz.ch/php/collections/coll_gladio.htm#Documents |archiveurl=https://web.archive.org/web/20060425182721/http://www.isn.ethz.ch/php/collections/coll_gladio.htm |archivedate=ngày 25 Apriltháng 4 năm 2006 |deadurl=yes |df= }}</ref><ref>{{citechú thích web|url=http://www.cambridgeclarion.org/press_cuttings/us.terrorism_graun_24jun2000.html |title=Clarion: Philip Willan, Guardian, ngày 24 Junetháng 6 năm 2000, page 19 |publisher=Cambridgeclarion.org |date=ngày 24 Junetháng 6 năm 2000 |accessdate=ngày 24 Apriltháng 4 năm 2010}}</ref>
 
[[FileTập tin:Silvio Berlusconi (2010) cropped.jpg|thumb|160px|Silvio Berlusconi là một tài phiệt truyền thông và từng giữ chức thủ tướng Ý trong bốn chính phủ.]]
Trong thập niên 1980, lần đầu tiên kể từ năm 1945 có hai chính phủ nằm dưới quyền lãnh đạo của các thủ tướng không thuộc Đảng Dân chủ Cơ Đốc giáo: Một của những người cộng hoà ([[Giovanni Spadolini]]) và một của những người xã hội ([[Bettino Craxi]]); tuy nhiên Dân chủ Cơ Đốc giáo vẫn là đảng thống trị chính. Dưới thời chính phủ của Bettino Craxi, kinh tế hồi phục và Ý trở thành quốc gia công nghiệp hoá lớn thứ năm thế giới, được quyền gia nhập nhóm [[G7]]. Tuy nhiên, hậu quả từ chính sách chi tiêu của ông là nợ quốc gia tăng vọt.
 
Dòng 172:
 
== Địa lý ==
[[FileTập tin:Italy topographic map-blank.svg|thumb|left|Bản đồ địa hình Ý]]
Ý nằm tại [[Nam Âu]], giữa vĩ tuyến 35° và 47° Bắc, giữa kinh tuyến 6° và 19° Đông. Tổng diện tích quốc gia là 301.230&nbsp;km², trong đó 294.020&nbsp;km² là mặt đất và 7.210&nbsp;km² là mặt nước. Về phía bắc, Ý có biên giới với Pháp, Thuỵ Sĩ, Áo và Slovenia, và biên giới gần như định theo đường phân thuỷ của dãy Alpes, bao quanh [[thung lũng Po]] và đồng bằng Veneto. Về phía nam, có [[bán đảo Ý]] và [[Ý hải đảo|hai đảo lớn]] [[Sicilia]] và [[Sardegna]] trên Địa Trung Hải, cùng các đảo nhỏ hơn. Các quốc gia có chủ quyền [[San Marino]] và [[Thành Vatican]] nằm lọt trong nước Ý, còn [[Campione d'Italia]] là một lãnh thổ tách rời của Ý nằm lọt trong Thuỵ Sĩ. Ý giáp với các biển [[Biển Adriatic|Adriatic]] (Adriatico), [[Biển Ionia|Ionia]] (Ionio), [[Biển Tyrrhenus|Tyrrhenius]] (Tirreno) và [[Biển Ligure|Ligure]].
 
Dãy [[Appennini]] tạo thành xương sống của bán đảo, còn dãy Alpes tạo thành hầu hết biên giới phía bắc, trên dãy này có đỉnh cao nhất nước Ý là [[Mont Blanc|Monte Bianco]] với 4.810 m. [[Sông Po|Po]] là sông dài nhất tại Ý với 652&nbsp;km, chảy từ dãy Alpes trên biên giới phía tây với Pháp và vượt qua đồng bằng Padan rồi đổ ra [[biển Adriatic]]. Năm hồ rộng nhất theo thứ tự là:<ref>{{citechú thích web|url=http://www.iii.to.cnr.it/limnol/cicloac/lagit.htm |title=Morphometric and hydrological characteristics of some important Italian lakes |publisher=Istituto per lo Studio degli Ecosistemi |accessdate=ngày 3 Marchtháng 3 năm 2010 |location=Largo Tonolli 50, 28922 Verbania Pallanza |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100205043503/http://www.iii.to.cnr.it/limnol/cicloac/lagit.htm |archivedate=ngày 5 Februarytháng 2 năm 2010 }}</ref> [[Hồ Garda|Garda]] (367,94&nbsp;km²), [[Hồ Maggiore|Maggiore]] (212,51&nbsp;km²), [[Hồ Como|Como]] (145,9&nbsp;km²), [[Hồ Trasimeno|Trasimeno]] (124,29&nbsp;km²) và [[Hồ Bolsena|Bolsena]] (113,55&nbsp;km²). Hầu hết lãnh thổ Ý thuộc lưu vực Địa Trung Hải.
 
Ý nằm tại điểm giao nhau của [[mảng Á-Âu]] và [[mảng châu Phi]], dẫn đến có nhiều hoạt động địa chấn và núi lửa. Ý có 14 núi lửa, bốn trong số này đang hoạt động: [[núi Etna|Etna]], [[Stromboli]], [[Vulcano]] và [[Núi Vesuvius|Vesuvius]]. Vesuvius là núi lửa hoạt động duy nhất tại đại lục châu Âu và nổi tiếng vì từng tàn phá các thành phố [[Pompeii]] và [[Herculanum]] khi nó [[Vụ phun trào núi Vesuvius năm 79|phun trào vào năm 79]]. Một vài đảo và khu đồi được tạo ra sau hoạt động núi lửa, và vẫn còn một hõm chảo hoạt động với kích cỡ lớn là Campi Flegrei phía tây bắc Napoli.
 
=== Môi trường===
[[FileTập tin:Italy natural parks.png|thumb|left|Các công viên quốc gia (lục) và khu vực (cam) tại Ý]]
Sau khi phát triển công nghiệp với tốc độ nhanh chóng, Ý phải đương đầu với các vấn đề môi trường trong một thời gian dài. Sau một số cải thiện, vào năm 2009 Ý đứng hạng 84 thế giới về tính bền vững sinh thái.<ref name="dev.prenhall">{{citechú thích web|url=http://dev.prenhall.com/divisions/hss/worldreference/IT/environment.html |title=Italy – Environment |publisher=Dev.prenhall.com |accessdate=ngày 2 Augusttháng 8 năm 2010 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20090701064224/http://dev.prenhall.com/divisions/hss/worldreference/IT/environment.html |archivedate=ngày 1 Julytháng 7 năm 2009 }}</ref> Các công viên quốc gia chiếm khoảng 5% diện tích Ý.<ref>{{citechú thích web|title=National Parks in Italy|publisher=Parks.it|date=1995–2010|url=http://www.parks.it/indice/NatParks.html|accessdate=ngày 15 Marchtháng 3 năm 2010}}</ref> Trong những năm qua, Ý trở thành một trong các quốc gia hàng đầu thế giới về sản xuất năng lượng tái tạo, xếp hạng tư thế giới về công suất năng lượng Mặt trời được lắp đặt,<ref name="REN21">{{citechú thích web|url=http://www.ren21.net/Portals/97/documents/GSR/REN21_GSR2011.pdf |title=Renewables 2010 Global Status Report |author=[[REN21]] |publisher=[[REN21]] |date=ngày 15 Julytháng 7 năm 2010 |accessdate=ngày 16 Julytháng 7 năm 2010 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110820095506/http://www.ren21.net/Portals/97/documents/GSR/REN21_GSR2011.pdf |archivedate=ngày 20 Augusttháng 8 năm 2011 }}</ref><ref name="BaroPhoto2010">{{citechú thích web|url=http://www.eurobserv-er.org/pdf/baro196.asp |title=Photovoltaic energy barometer 2010 – EurObserv’ER |accessdate=ngày 30 Octobertháng 10 năm 2010 }}{{dead link|date=April 2017 |bot=InternetArchiveBot |fix-attempted=yes }}</ref> và đứng thứ sáu về năng lượng gió vào năm 2010.<ref name="wwea">{{citechú thích web
|publisher=World Wind Energy Association
|title=World Wind Energy Report 2010
Dòng 188:
|date=February 2011
|url=http://www.wwindea.org/home/images/stories/pdfs/worldwindenergyreport2010_s.pdf
|accessdate=ngày 8 tháng 8 Augustnăm 2011
|deadurl=yes
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20110904232058/http://www.wwindea.org/home/images/stories/pdfs/worldwindenergyreport2010_s.pdf
|archivedate= ngày 4 Septembertháng 9 năm 2011
|df=
}}</ref> Năng lượng tái tạo có mục tiêu chiếm 17% tiêu thụ năng lượng của Ý vào năm 2020.
 
[[FileTập tin:Autumn in the Valle di Champorcher (10833229265).jpg|thumb|[[Vườn quốc gia Gran Paradiso|Gran Paradiso]] là công viên quốc gia lâu năm nhất của Ý]]
Tuy nhiên, ô nhiễm không khí vẫn là một vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là tại miền bắc công nghiệp hoá, đạt đến vị trí thứ mười thế giới về phát thải [[cacbon điôxít]] công nghiệp trong thập niên 1990.<ref name="Encyclopedia of the Nations">{{citechú thích web|url=http://www.nationsencyclopedia.com/Europe/Italy-ENVIRONMENT.html|title=Italy – Environment |publisher=Encyclopedia of the Nations|accessdate=ngày 7 Apriltháng 4 năm 2010}}</ref> Mạng lưới giao thông rộng và tắc nghẽn trong các vùng đô thị lớn gây ra các vấn đề nghiêm trọng về môi trường và sức khoẻ, song mức sương khói đã giảm mạnh kể từ thập niên 1970 và 1980 và mức [[lưu huỳnh điôxit]] đang giảm.<ref>[http://www.euro.who.int/document/hms/ehiexes_e.pdf] {{webarchive |url=https://web.archive.org/web/20100303051309/http://www.euro.who.int/document/hms/ehiexes_e.pdf |date=ngày 3 tháng 3 Marchnăm 2010 }}</ref>
 
Nhiều nguồn nước và dải ven biển cũng bị nhiễm bẩn do hoạt động công nghiệp và nông nghiệp. Do mực nước biển dâng lên, thành phố [[Venezia]] thường xuyên bị ngập lụt trong những năm gần đây. Chất thải từ hoạt động công nghiệp không phải luôn được xử lý bằng các biện pháp hợp pháp, và điều này dẫn đến tác động về sức khoẻ thường xuyên cho cư dân những vùng bị ảnh hưởng. Ý cũng vận hành một vài lò phản ứng hạt nhân từ năm 1963 đến năm 1990, tuy nhiên sau [[thảm họa Chernobyl]] tại Liên Xô và một cuộc trưng cầu dân ý thì chương trình hạt nhân bị chấm dứt. Chính phủ đảo ngược quyết định này vào năm 2008, lập kế hoạch xây dựng bốn nhà máy điện hạt nhân theo công nghệ Pháp, tuy nhiên điều này kết thúc trong một cuộc trưng cầu dân ý sau [[Sự cố nhà máy điện Fukushima I|thảm hoạ hạt nhân Fukushima]] tại Nhật Bản.<ref>{{citechú thích web|author=Duncan Kennedy |url=http://www.bbc.co.uk/news/world-europe-13741105 |title=Italy nuclear: Berlusconi accepts referendum blow |publisher=Bbc.co.uk |date=ngày 14 Junetháng 6 năm 2011 |accessdate=ngày 20 Apriltháng 4 năm 2013}}</ref> Nạn phá rừng, phát triển xây dựng bất hợp pháp và quản lý đất đai yếu kém dẫn đến xói mòn đáng kể tại khắp các vùng núi của Ý, dẫn đến các thảm hoạ sinh thái lớn như lũ đập Vajont năm 1963, các vụ lở đất [[Sarno]] năm 1998<ref name="Sicily mudslide leaves scores dead">{{citechú newsthích báo|author=Nick Squires|url=http://www.telegraph.co.uk/news/worldnews/europe/italy/6255575/Sicily-mudslide-leaves-scores-dead.html#|title=Sicily mudslide leaves scores dead|date=ngày 2 Octobertháng 10 năm 2009|accessdate=ngày 2 Octobertháng 10 năm 2009|work=The Daily Telegraph |location=London}}</ref> và Messina năm 2009.
 
===Động thực vật===
Ý có mức độ đa dạng sinh học động vật cao nhất tại châu Âu, với trên 57.000 loài được ghi nhận, chiếm hơn một phần ba tổng số động vật của châu Âu.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.minambiente.it/sites/default/files/archivio/allegati/biodiversita/italian_fifth_report_cbd.pdf|title=ITALY’S FIFTH NATIONAL REPORT TO THE CONVENTION ON BIOLOGICAL DIVERSITY|publisher=Italian Ministry for the Environment, Land and Sea|accessdate=ngày 17 Maytháng 5 năm 2015}}</ref> Bán đảo Ý là trung tâm của Địa Trung Hải, tạo thành một hành lang giữa Trung Âu và Bắc Phi, và có 8.000&nbsp;km đường bờ biển. Ý cũng tiếp nhận các loài từ [[Balkan]], Á-Âu, [[Trung Đông]]. Cấu trúc địa chất đa dạng của Ý, bao gồm Alpes và Appennini, vùng rừng Trung Ý, và đất cây bụi garigue và maquis tại miền nam, cũng góp phần vào đa dạng khí hậu và môi trường sống.
 
[[FileTập tin:Wolf at Castello Belfort.jpg|thumb|[[Chó sói Ý]]]]
Hệ động vật Ý gồm có 4.777 loài đặc hữu, như [[Plecotus sardus|dơi tai dài Sardegna]], [[Hươu đỏ đảo Corse|hươu đỏ Sardegna]], [[kỳ giông kính phương Nam]], [[Cóc bụng vàng Apennine|cóc bụng vàng Appennini]] hay [[Emys trinacris|rùa biển Sicilia]]. Có 102 loài thú tại Ý, như [[Marmota marmota|macmot Alpes]], [[Suncus etruscus|chuột chù Etrusca]] (thú nhỏ nhất thế giới) và [[chuột tuyết châu Âu]]; các loài thú lớn được chú ý là [[chó sói Ý]], gấu nâu Marsica, [[Sơn dương Chamois vùng Pyrénées|sơn dương Pyrénées]], [[Dê núi Alps|dê núi Alpes]], [[cá heo răng nhám]], [[Hystrix cristata|nhím mào]] và [[hải cẩu thầy tu Địa Trung Hải]]. Ý cũng ghi nhận 516 loài chim và 56213 loài nhuyễn thể.
 
Dòng 209:
 
=== Khí hậu ===
[[FileTập tin:Isola di Levanzo, Sicilia, Italia.jpg|thumb|[[Nam Ý]] có khí hậu Địa Trung Hải]]
 
Nhờ bán đảo trải dài theo vĩ tuyến và địa thể hầu hết là núi non tại nội địa, nên khí hậu Ý đa dạng cao độ. Tại hầu hết các vùng nội địa miền bắc và miền trung, khí hậu thay đổi từ [[Khí hậu cận nhiệt đới ẩm|cận nhiệt đới ẩm]] đến lục địa ẩm và [[Khí hậu đại dương|đại dương]]. Đặc biệt, khí hậu vùng địa lý thung lũng Po hầu hết mang tính lục địa, có mùa đông khắc nghiệt và mùa hè nóng.<ref>Adriana Rigutti, ''Meteorologia'', Giunti, p. 95, 2009.</ref><ref>Thomas A. Blair, ''Climatology: General and Regional'', Prentice Hall pages 131–132</ref>
 
Các khu vực ven biển [[Liguria]], [[Toscana]] và hầu hết miền nam thường ứng với khuôn mẫu của [[khí hậu Địa Trung Hải]] ([[phân loại khí hậu Köppen]] Csa). Điều kiện tại các khu vực ven biển của bán đảo rất khác biệt so với các vùng cao và thung lũng nội địa, đặc biệt là trong các tháng mùa đông khi những nơi cao hơn có xu hướng lạnh, ẩm và thường có tuyết. Các khu vực ven biển có mùa đông ôn hoà còn mùa hè thì ấm và thường khô, song các thung lũng vùng thấp có thể khá nóng trong mùa hè. Nhiệt độ mùa đông trung bình dao động từ 0&nbsp;°C trên dãy Alpes cho đến 12&nbsp;°C tại Sicilia, cũng như vậy nhiệt độ mùa hè trung bình dao động từ 20&nbsp;°C đến 25&nbsp;°C.<ref>{{citechú thích web|title=Climate Atlas of Italy|url=http://clima.meteoam.it/atlanteClimatico.php?ling=eng|publisher=Network of the Air Force Meteorological Service|accessdate=ngày 30 Septembertháng 9 năm 2012}}</ref>
 
== Chính trị==
Dòng 219:
{| class="wikitable" style="text-align:left; float:right; margin-right:9px; margin-left:2px;"
|-
| style="text-align:left;"| [[FileTập tin:Paolo Gentiloni 2017.jpg|129px]]
| style="text-align:left;"| [[FileTập tin:Presidente Mattarella.jpg|140px]]
|-
| style="text-align:center;"|[[Paolo Gentiloni]]<br><small>[[Thủ tướng Ý|Thủ tướng]] từ năm 2016</small>
Dòng 229:
Chính phủ nghị viện Ý dựa trên hệ thống bầu cử [[đại diện tỷ lệ]]. [[Nghị viện Ý]] theo chế độ lưỡng viện hoàn toàn: Hạ nghị viện (Camera dei deputati, họp tại [[Palazzo Montecitorio]]) và [[Thượng viện Ý|Thượng nghị viện]] (họp tại Palazzo Madama) có quyền lực tương đương. [[Thủ tướng Ý|Thủ tướng]] có danh xưng chính thức là Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (''Presidente del Consiglio dei Ministri''), là người đứng đầu chính phủ của Ý. Thủ tướng và nội các do tổng thống bổ nhiệm, song cần phải qua một cuộc bỏ phiếu tín nhiệm tại Nghị viện để được nhậm chức. Hội đồng Bộ trưởng nắm giữ quyền lực hành pháp, thủ tướng cần phải được cơ cấu này tán thành để thi hành hầu hết các hoạt động chính trị. Chức vụ thủ tướng của Ý tương tự như tại hầu hết các hệ thống nghị viện khác, song lãnh đạo của chính phủ Ý không có quyền yêu cầu giải tán Nghị viện.
 
Khác biệt nữa với các chức vụ tương tự là trách nhiệm chính trị tổng thể về tình báo được trao cho thủ tướng. Theo tinh thần đó, thủ tướng thi hành quyền lực tuyệt đối về các chính sách tình báo phối hợp, xác định các nguồn tài chính và củng cố an ninh mạng quốc gia; áp dụng và bảo vệ bí mật nhà nước; uỷ quyền cho các nhân viên tiến hành hoạt động tại Ý và nước ngoài.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.sicurezzanazionale.gov.it/sisr.nsf/english/about-us.html|title=About us - Sistema di informazione per la sicurezza della Repubblica|website=www.sicurezzanazionale.gov.it}}</ref>
 
Một điểm khác thường của Nghị viện Ý là quyền đại diện được trao cho các công dân Ý thường trú tại nước ngoài: 12 hạ nghị sĩ và 6 thượng nghị sĩ được bầu ra trong bốn khu vực bầu cử hải ngoại riêng biệt. Ngoài ra, Thượng viện Ý có đặc điểm là một số lượng nhỏ nghị sĩ nhậm chức trọn đời, do tổng thống bổ nhiệm, "vì những công lao ái quốc nổi bật trong lĩnh vực xã hội, khoa học, nghệ thuật hoặc văn học". Các cựu tổng thống mặc nhiên là các thượng nghị sĩ trọn đời.
 
Ba chính đảng lớn của Ý là [[Đảng Dân chủ (Ý)|Đảng Dân chủ]] (Partito Democratico), [[Forza Italia (2013)|Forza Italia]] (nước Ý tiến bước) và [[Phong trào Năm sao]] (Movimento 5 Stelle). Trong tổng tuyển cử năm 2013, ba đảng này giành được 579 trong số 630 ghế tại Hạ nghị viện và 294 trong số 315 ghế tại Thượng nghị viện.<ref>{{citechú newsthích báo|title=Elezioni politiche 2013, Riepilogo Nazionale|url=http://www.ilsole24ore.com/speciali/2013/elezioni/risultati/politiche/static/italia.shtml|accessdate=ngày 6 Decembertháng 12 năm 2014|publisher=Il Sole 24 Ore}}</ref> Hầu hết các ghế còn lại thuộc về một khối bầu cử đoản mệnh được thành lập nhằm ủng hộ Thủ tướng [[Mario Monti]] sắp phải ra đi.
 
=== Pháp luật ===
[[FileTập tin:Rome (IT), Corte Suprema di Cassazione -- 2013 -- 3787.jpg|thumb|Toà án Tối cao Ý]]
 
Hệ thống tư pháp Ý dựa trên luật La Mã, được [[Bộ luật Dân sự Pháp|bộ luật Napoléon]] và các đạo luật sau này phỏng theo. Toà án Tối cao Ý xét xử phúc thẩm cả các vụ án hình sự và dân sự. Toà án Hiến pháp Ý (''Corte Costituzionale'') ra quyết định về tính phù hợp của luật với hiến pháp, đây là một cơ cấu mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Kể từ khi xuất hiện vào giữa thế kỷ XIX, tội phạm có tổ chức và các tổ chức tội phạm tại Ý đã xâm nhập sinh hoạt xã hội và kinh tế của nhiều khu vực tại miền nam Ý, nổi danh nhất trong số đó là Mafia Sicilia, liên minh này về sau phát triển ra một số quốc gia khác như Hoa Kỳ. Các khoản thu của Mafia có thể chiếm đến 9%<ref>{{citechú thích web |url=http://www.ilsole24ore.com/art/SoleOnLine4/Economia%20e%20Lavoro/2008/11/confesercenti-mafia-racket-pizzo.shtml?uuid=20ff3b9c-afe7-11dd-8057-9c09c8bfa449 |title=Confesercenti, la crisi economica rende ancor più pericolosa la mafia |author=Claudio Tucci |date=ngày 11 tháng 11 Novembernăm 2008 |work=Confesercenti |publisher=Ilsole24ore.com |language=Italian |accessdate=ngày 21 Apriltháng 4 năm 2011}}</ref><ref>{{citechú thích web |url=http://www.telegraph.co.uk/news/worldnews/europe/italy/6957240/Italy-claims-finally-defeating-the-mafia.html |title=Italy claims finally defeating the mafia |author=Nick Squires |date=ngày 9 Januarytháng 1 năm 2010 |work=The Daily Telegraph |accessdate=ngày 21 Apriltháng 4 năm 2011}}</ref> GDP của Ý.<ref name="nytimes.com">{{citechú newsthích báo| url=https://www.nytimes.com/2007/10/22/world/europe/22iht-italy.4.8001812.html?_r=1|work=The New York Times|title=Mafia crime is 7% of GDP in Italy, group reports|first=Peter|last=Kiefer|date=ngày 22 Octobertháng 10 năm 2007|accessdate=ngày 19 Apriltháng 4 năm 2011}}</ref>
 
Một báo cáo vào năm 2009 xác định Mafia hiện diện mạnh tại 610 xã, tổng dân số các xã này là 13 triệu và chiếm 14,6% GDP của Ý.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.antimafiaduemila.com/content/view/20052/78/ |title=Rapporto Censis: 13 milioni di italiani convivono con la mafia |author=Maria Loi |date=ngày 1 Octobertháng 10 năm 2009 |work=Censis |publisher=Antimafia Duemila |language=Italian |accessdate=ngày 21 Apriltháng 4 năm 2011 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110429082416/http://www.antimafiaduemila.com/content/view/20052/78/ |archivedate=ngày 29 Apriltháng 4 năm 2011 }}</ref><ref>{{citechú newsthích báo| url=https://www.theguardian.com/world/2009/oct/01/mafia-influence-hovers-over-italians|work=The Guardian |location=London |title=Mafia's influence hovers over 13&nbsp;m Italians, says report| first=Tom| last=Kington|date=ngày 1 Octobertháng 10 năm 2009|accessdate=ngày 5 tháng 5 Maynăm 2010}}</ref> Băng đảng [['Ndrangheta]] tập trung tại vùng [[Calabria]] có lẽ là tổ chức tội phạm mạnh nhất hiện nay tại Ý, chiếm đến 3% GDP toàn quốc.<ref>{{citechú thích web |url=http://mafiatoday.com/sicilian-mafia-ndrangheta/italy-anti-mafia-police-arrest-35-suspects-in-northern-lombardy-region/ |title=Italy: Anti-mafia police arrest 35 suspects in northern Lombardy region |author=ANSA |date=ngày 14 Marchtháng 3 năm 2011 |work=adnkronos.com |publisher=Mafia Today |accessdate=ngày 21 Apriltháng 4 năm 2011}}</ref> Tuy nhiên, với 0,013 vụ trên 1.000 dân, Ý chỉ có tỷ lệ giết người cao thứ 47 trong một khảo sát gồm 62 quốc gia<ref name="NationMaster.com">{{citechú thích web|url=http://www.nationmaster.com/graph/cri_mur_percap-crime-murders-per-capita|title=Crime Statistics > Murders (per capita) (most recent) by country |publisher=NationMaster.com|accessdate=ngày 4 tháng 4 Aprilnăm 2010}}</ref>.
 
Thực thi pháp luật tại Ý là nhiệm vụ của nhiều lực lượng cảnh sát. Polizia di Stato (cảnh sát nhà nước) là cảnh sát quốc gia dân sự của Ý. Ngoài các nhiệm vụ tuần tra, điều tra và thực thi pháp luật, họ còn tuần tra hệ thống đường cao tốc, giám sát an toàn của đường sắt, cầu và đường thuỷ. [[Carabinieri]] là tên gọi phổ biến của Arma dei Carabinieri, một quân đoàn quân sự giống như hiến binh và họ có các nhiệm vụ cảnh sát. Họ cũng giữ vai trò là quân cảnh của lực lượng vũ trang Ý. Guardia di Finanza (bảo vệ tài chính) là lực lượng nằm dưới quyền của Bộ Kinh tế và Tài chính, có vai trò của lực lượng cảnh sát, chịu trách nhiệm về an toàn tài chính, kinh tế, tư pháp và công cộng. Polizia Penitenziaria (cảnh sát trại cải tạo) điều hành hệ thống nhà tù Ý và quản lý việc vận chuyển tù nhân.
 
=== Ngoại giao ===
[[FileTập tin:EU High Representative Mogherini Walks With Italian FM Gentioni Prior to First Working Session of G7 Ministerial Meeting cropped.jpg|thumb|Thủ tướng [[Paolo Gentiloni]] cùng Cao uỷ EU [[Federica Mogherini]]]]
Ý là thành viên sáng lập của [[Cộng đồng châu Âu]], tiền thân của [[Liên minh châu Âu]], và của [[NATO]]. Ý gia nhập Liên Hiệp Quốc vào năm 1955, và là một thành viên cũng như là bên ủng hộ mạnh mẽ của nhiều tổ chức quốc tế, như [[Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế]] (OECD), [[Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch]]/[[Tổ chức Thương mại Thế giới]] (GATT/WTO), [[Tổ chức An ninh và Hợp tác châu Âu]] (OSCE), [[Ủy hội châu Âu]], và [[Sáng kiến Trung Âu]]. Ý đảm nhận chức chủ tịch luân phiên của các tổ chức quốc tế như OSCE vào năm 2018, [[G8]] vào năm 2017 và [[Hội đồng châu Âu]] từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2014. Ý cũng là một [[Danh sách các thành viên Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc|thành viên không thường trực thường xuyên]] của [[Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc]], gần đây là vào năm 2017.
 
Ý ủng hộ mạnh mẽ chính trị quốc tế đa phương, tán thành Liên Hiệp Quốc và các hoạt động an ninh quốc tế của tổ chức này. {{As of|2013}}, Ý đã triển khai 5.296 binh sĩ ra bên ngoài, tham gia vào 33 sứ mệnh của Liên Hiệp Quốc và NATO tại 25 quốc gia trên thế giới.<ref>{{citechú thích web|title=MISSIONI/ATTIVITA’ INTERNAZIONALI DAL ngày 1 Octobertháng 10 năm 2013 AL ngày 31 Decembertháng 12 năm 2013 – SITUAZIONE AL 11.12.2013|url=http://www.difesa.it/OperazioniMilitari/Documents/SIT%20ANNO%202013%20al%2011%20dicembre%202013.pdf|publisher=Italian Ministry of Defence|accessdate=ngày 27 Januarytháng 1 năm 2014}}</ref> Ý triển khai quân đến hỗ trợ các sứ mệnh gìn giữ hoà bình của Liên Hiệp Quốc tại [[Somalia]], [[Mozambique]], và [[Đông Timor]] và cung cấp hỗ trợ cho hoạt động của NATO và Liên Hiệp Quốc tại [[Bosna và Hercegovina|Bosnia]], [[Kosovo]] và [[Albania]]. Ý triển khai 2.000 binh sĩ tại [[Afghanistan]] nhằm hỗ trợ Chiến dịch Đảm bảo tự do (OEF) từ tháng 2 năm 2003.
 
Ý ủng hộ các nỗ lực đa phương nhằm tái thiết và ổn định [[Iraq]], song triệt thoái lực lượng quân đội gồm 3.200 binh sĩ vào năm 2006, chỉ duy trì những người điều hành nhân đạo và các nhân viên dân sự khác, Trong tháng 8 năm 2006, Ý triển khai khoảng 2.450 binh sĩ tại [[Liban]] trong sứ mệnh gìn giữ hoà bình của Liên Hiệp Quốc.<ref name="NewsMax">"[http://www.corriere.it/Primo_Piano/Cronache/2006/08_Agosto/29/libano.shtml Italian soldiers leave for Lebanon] Corriere della Sera, ngày 30 Augusttháng 8 năm 2006</ref> Ý là một trong những bên tài trợ nhiều nhất cho [[Chính quyền Dân tộc Palestine]], đóng góp 60 triệu euro chỉ trong năm 2013.<ref>{{citechú newsthích báo|title=Italy donates 60 million euros to PA|url=http://www.maannews.net/eng/ViewDetails.aspx?ID=626926|accessdate=ngày 27 Januarytháng 1 năm 2014|newspaper=Ma'an News Agency|date=ngày 4 Septembertháng 9 năm 2013}}</ref>
 
=== Quân sự ===
[[FileTập tin:Eurofighter Typhoon 02.jpg|thumb|Một chiếc [[Eurofighter Typhoon]] của Không quân Ý ]]
 
Các lực lượng vũ trang Ý bao gồm Lục quân, Hải quân, Không quân và [[Carabinieri]], nằm dưới quyền chỉ huy của Hội đồng Quốc phòng Tối cao do Tổng thống chủ trì. Kể từ năm 2005, phục vụ quân đội là việc tự nguyện.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.camera.it/parlam/leggi/04226l.htm |title=Law n°226 of&nbsp;Augustngày 23, tháng 8 năm 2004 |publisher=Camera.it |accessdate=ngày 13 Julytháng 7 năm 2012}}</ref> Năm 2010, quân đội Ý có 293.202 quân nhân tại ngũ,<ref name="IISS">"The Military Balance 2010", pp. 141–145. International Institute for Strategic Studies, ngày 3 Februarytháng 2 năm 2010.</ref> trong đó 114.778 người thuộc Carabinieri.<ref>{{citechú thích web|language=Italian |url=http://www.difesa.it/NR/rdonlyres/5EF11493-59DD-4FB7-8485-F4258D9F5891/0/Nota_Aggiuntiva_2009.pdf |title=Nota aggiuntiva allo stato di previsione per la Difesa per l'anno 2009 |author=Italian Ministry of Defence |accessdate=ngày 11 Julytháng 7 năm 2014 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110504073613/http://www.difesa.it/NR/rdonlyres/5EF11493-59DD-4FB7-8485-F4258D9F5891/0/Nota_Aggiuntiva_2009.pdf |archivedate=ngày 4 Maytháng 5 năm 2011 }}</ref> Tổng chi tiêu quân sự của Ý vào năm 2016 xếp hạng [[Ngân sách quốc phòng các nước|mười một]] thế giới, với 27,9 tỷ USD, tương đương 1,5% GDP quốc gia.<ref name="SIPRI">{{citechú thích web |url = https://www.sipri.org/sites/default/files/Trends-world-military-expenditure-2016.pdf |title = Trends in World Military Expenditure, 2016 |publisher = Stockholm International Peace Research Institute |format=PDF |accessdate= ngày 24 Apriltháng 4 năm 2017}}</ref><ref>{{citechú thích web|url=https://www.sipri.org/sites/default/files/Milex-constant-2015-USD.pdf|title=Data for all countries from 1988–2016 in constant (2015) USD (pdf)|publisher=SIPRI|accessdate=ngày 24 Apriltháng 4 năm 2017}}</ref> Nằm trong chiến lược chia sẻ hạt nhân của NATO, Hoa Kỳ đưa 90 bom hạt nhân đến Ý, đặt tại các căn cứ không quân Ghedi và Aviano.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.nrdc.org/nuclear/euro/euro_pt1.pdf |title=NRDC: U.S. Nuclear Weapons in Europe – part 1 |format=PDF |year=2005 |accessdate=ngày 30 Maytháng 5 năm 2011 |author=Hans M. Kristensen / Natural Resources Defense Council |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110101060355/http://www.nrdc.org/nuclear/euro/euro_pt1.pdf |archivedate= ngày 1 Januarytháng 1 năm 2011 |df= }}</ref>
 
Lục quân Ý là lực lượng phòng thủ trên bộ quốc gia, có quân số 109.703 vào năm 2008. Các loại chiến xa được biết đến nhiều nhất của Lục quân Ý là [[xe chiến đấu bộ binh]] [[Dardo IFV|Dardo]], [[pháo tự hành chống tăng]] [[Centauro]] và xe tăng [[Ariete]], và trong số máy bay của Lục quân Ý có [[trực thăng chiến đấu]] [[Agusta A129 Mangusta|Mangusta]], trong thời gian qua được triển khai trong các sứ mệnh của EU, NATO và Liên Hiệp Quốc. Lục quân Ý cũng bố trí một lượng lớn các loại xe bọc thép [[Leopard 1]] và [[M-113]].
 
Hải quân Ý vào năm 2008 có 35.200 quân nhân tại ngũ cùng với 85 tàu được biên chế và 123 máy bay.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.marina.difesa.it/ |title=Marina Militare (Italian military navy website) |publisher=Marina.difesa.it |accessdate=ngày 30 Maytháng 5 năm 2011|language=Italian}}</ref> Đây là một lực lượng hải quân có năng lực hoạt động toàn cầu. Trong thời hiện đại, Hải quân Ý tham gia vào nhiều hoạt động gìn giữ hoà bình liên hiệp khắp thế giới. Không quân Ý vào năm 2008 có 43.882 quân nhân, vận hành 585 máy bay, bao gồm 219 máy bay chiến đấu và 114 trực thăng. Năng lực vận chuyển được đảm bảo bằng một phi đội gồm 27 [[Lockheed Martin C-130J Super Hercules|C-130J]] và [[Alenia C-27J Spartan|C-27J Spartan]].
 
Carabinieri là lực lượng hiến binh và quân cảnh của Ý, giữ trật tự quân sự và dân sự cùng các lực lượng cảnh sát khác. Các nhánh khác nhau của Carabinieri được cho là thuộc các bộ khác nhau trong mỗi chức năng riêng biệt, lực lượng này báo cáo với Bộ Nội vụ khi duy trì trật tự và an ninh công cộng.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.carabinieri.it/Internet/Multilingua/EN/GoverningBodies/|title=The Carabinieri Force is linked to the Ministry of Defence|publisher=Carabinieri|accessdate=ngày 14 Maytháng 5 năm 2010}}</ref>
 
=== Hành chính ===
Ý được chia thành 20 [[Vùng hành chính (Ý)|vùng]] (''regioni''), trong đó 5 vùng có vị thế tự trị đặc biệt, cho phép họ có thể ban hành pháp luật về một số vấn đề địa phương của mình. Quốc gia được chia tiếp thành 14 [[Thành phố trung tâm của Ý|thành phố trung tâm]] (''città metropolitane'') và 93 [[tỉnh (Ý)|tỉnh]] (''provincia'') (đến năm 2016), và chúng lại được chia tiếp thành 8.047 [[Comune|khu tự quản]] (''comuni'').<ref>{{citechú thích web|url=http://www.istat.it/it/archivio/6789|title=Codici comuni, province e regioni|website=www.istat.it|language=Ý|accessdate=ngày 24 Maytháng 5 năm 2015}}</ref> Hiến pháp sửa đổi năm 2001 trao thêm nhiều quyền tự chủ cho các vùng, đặc biệt là quyền lập pháp và giảm đáng kể sự can thiệp của trung ương vào công việc của các vùng. Trong tháng 6 năm 2006, cử tri bác bỏ trong trưng cầu dân ý về các đề xuất được cho là sẽ dẫn đến một nhà nước liên bang, với tỷ lệ 61,7% trên 38,3%.<ref name=fedref>{{citechú newsthích báo|title=Speciale Referendum 2006|url=http://www.repubblica.it/speciale/2006/referendum/|accessdate=ngày 6 Decembertháng 12 năm 2011|newspaper=la Repubblica|date=ngày 26 Junetháng 6 năm 2006}}</ref> Kết quả khác biệt đáng kể giữa các vùng, từ 55,3% ủng hộ tại [[Veneto]] đến 82% phản đối tại [[Calabria]].<ref name="fedref" /> Mỗi vùng có một nghị viện tuyển cử, được gọi là Consiglio Regionale (hội đồng vùng), hoặc Assemblea Regionale tại Sicilia, và một chính quyền gọi là Giunta Regionale (uỷ ban vùng), đứng đầu là một thống đốc gọi là Presidente della Giunta Regionale (chủ tịch uỷ ban vùng) hoặc Presidente della Regione (chủ tịch vùng).
 
{{Italy Labelled Map|float=left}}
Dòng 354:
 
== Kinh tế ==
[[FileTập tin:Skyline Milano - 05.JPG|thumb|[[Milano]] là trung tâm kinh doanh hàng đầu tại châu Âu và là một thủ đô thời trang của thế giới.]]
 
Ý có [[kinh tế hỗn hợp]] tư bản chủ nghĩa, với quy mô lớn thứ ba trong [[khu vực đồng euro]] và lớn thứ tám thế giới vào năm 2015.<ref>{{citechú thích web|url=http://databank.worldbank.org/data/download/GDP.pdf |work=The World Bank: World Development Indicators database |title=Gross domestic product (2015) |date=ngày 28 Apriltháng 4 năm 2017 |publisher=World Bank |accessdate=ngày 17 Maytháng 5 năm 2017}}</ref> Quốc gia này là một thành viên sáng lập của [[G7]], [[khu vực đồng euro]] và [[OECD]]. Ý được nhìn nhận là một trong các quốc gia công nghiệp hoá hàng đầu thế giới, và là một quốc gia chủ đạo trong mậu dịch quốc tế.<ref>{{citechú newsthích báo|last1=Sensenbrenner|first1=Frank|last2=Arcelli|first2=Angelo Federico|title=Italy's Economy Is Much Stronger Than It Seems|url=http://www.huffingtonpost.com/frank-sensenbrenner/italy-economy_b_3401988.html|accessdate=ngày 25 Novembertháng 11 năm 2014|publisher=The Huffington Post}}</ref><ref>{{citechú newsthích báo|last1=Dadush|first1=Uri|title=Is the Italian Economy on the Mend?|url=http://carnegieeurope.eu/publications/?fa=50565&reloadFlag=1|accessdate=ngày 25 Novembertháng 11 năm 2014|publisher=Carnegie Europe}}</ref><ref>{{citechú thích web|title=Doing Business in Italy: 2014 Country Commercial Guide for U.S. Companies|url=http://www.export.gov/italy/static/2014%20CCG%20Italy_Latest_eg_it_076513.pdf|publisher=United States Commercial Service|accessdate=ngày 25 Novembertháng 11 năm 2014|deadurl=yes|archiveurl=https://web.archive.org/web/20140715152504/http://www.export.gov/italy/static/2014%20CCG%20Italy_Latest_eg_it_076513.pdf|archivedate=ngày 15 Julytháng 7 năm 2014|df=dmy-all}}</ref> Đây là một quốc gia phát triển cao độ, có chất lượng sinh hoạt cao thứ tám thế giới vào năm 2005<ref name="economist.com">[http://www.economist.com/media/pdf/QUALITY_OF_LIFE.pdf The Economist Intelligence Unit’s quality-of-life index], Economist, 2005</ref> và đứng thứ 26 về chỉ số phát triển con người vào năm 2015.<ref name="UNDP2016">{{citechú thích web|url=http://hdr.undp.org/sites/default/files/2016_human_development_report.pdf |title= Human Development Report 2016 – "Human Development for Everyone"|publisher=HDRO (Human Development Report Office) [[United Nations Development Programme]]|accessdate=ngày 22 Marchtháng 3 năm 2017}}</ref>. Ý được biết đến với ngành kinh doanh sáng tạo và cải tiến,<ref>{{citechú thích web|title=The Global Creativity Index 2011|url=http://martinprosperity.org/media/GCI%20Report%20Sep%202011.pdf|publisher=Martin Prosperity Institute|accessdate=ngày 26 Novembertháng 11 năm 2014}}</ref> lĩnh vực nông nghiệp quy mô lớn và cạnh tranh<ref>{{citechú thích web|last1=Aksoy|first1=M. Ataman|last2=Ng|first2=Francis|title=The Evolution of Agricultural Trade Flows|url=https://openknowledge.worldbank.org/bitstream/handle/10986/3793/WPS5308.pdf?sequence=1|publisher=[[World Bank|The World Bank]]|accessdate=ngày 25 Novembertháng 11 năm 2014}}</ref> (Ý là nước sản xuất rượu vang lớn nhất thế giới năm 2011),<ref>{{citechú thích newsbáo|last=Pisa|first=Nick|title=Italy overtakes France to become world's largest wine producer|url=http://www.telegraph.co.uk/foodanddrink/wine/8571222/Italy-overtakes-France-to-become-worlds-largest-wine-producer.html|accessdate=ngày 17 Augusttháng 8 năm 2011|newspaper=The Telegraph|date=ngày 12 Junetháng 6 năm 2011}}</ref> có ảnh hưởng và có chất lượng cao trong các ngành ô tô, máy móc, thực phẩm, thiết kế và thời trang.<ref>{{citechú thích web|title=Automotive Market Sector Profile – Italy|url=http://www.enterprisecanadanetwork.ca/_uploads/resources/Automotive-Market-Sector-Profile-Italy.pdf|publisher=The Canadian Trade Commissioner Service|accessdate=ngày 26 Novembertháng 11 năm 2014}}</ref><ref>{{citechú thích web|title=Data & Trends of the European Food and Drink Industry 2013–2014|url=http://www.fooddrinkeurope.eu/uploads/publications_documents/Data__Trends_of_the_European_Food_and_Drink_Industry_2013-2014.pdf|publisher=FoodDrinkEurope|accessdate=ngày 26 Novembertháng 11 năm 2014|deadurl=yes|archiveurl=https://web.archive.org/web/20141206010318/http://www.fooddrinkeurope.eu/uploads/publications_documents/Data__Trends_of_the_European_Food_and_Drink_Industry_2013-2014.pdf|archivedate=ngày 6 Decembertháng 12 năm 2014|df=dmy-all}}</ref><ref>{{citechú thích web|title=Italy fashion industry back to growth in 2014|url=http://uk.reuters.com/article/2014/01/10/uk-italy-fashion-growth-idUKBREA0912220140110|publisher=Reuters|accessdate=ngày 26 Novembertháng 11 năm 2014}}</ref>
 
[[FileTập tin:Fiat 500 in Emilia-Romagna.jpg|thumb|left|Một chiếc [[Fiat 500 (2007)|Fiat 500]] của hãng ô tô hàng đầu thế giới [[Fiat Chrysler Automobiles|FCA]].<ref>{{citechú thích web |url = http://driving.ca/toyota/corolla/auto-news/news/the-top-10-largest-automakers-in-the-world |title = The top 10 largest automakers in the world |last = Leblanc |first = John |date = ngày 25 Apriltháng 4 năm 2014 |publisher = ''Driving'' |access-dateaccessdate = ngày 29 Apriltháng 4 năm 2017 }}</ref> Ý duy trì một ngành công nghiệp ô tô quy mô lớn, và là nước xuất khẩu hàng hoá lớn thứ bảy thế giới.<ref name="OECDtrade">{{citechú thích web|title=Trade in goodsExports, Million US dollars, 2016|url=https://data.oecd.org/trade/trade-in-goods.htm#indicator-chart|publisher=[[OECD]]|accessdate=ngày 17 Maytháng 5 năm 2017}}</ref>]]
 
Ý là quốc gia sản xuất lớn thứ sáu thế giới,<ref>"[http://databank.worldbank.org/data/reports.aspx?source=2&series=NV.IND.MANF.KD&country= Manufacturing, value added (current US$)]". accessed on ngày 17 Maytháng 5 năm 2017.</ref> với đặc điểm là có số lượng công ty đa quốc gia ít hơn so với các nền kinh tế khác có quy mô tương đương, và có lượng lớn các doanh nghiệp cỡ vừa và nhỏ năng động, tập trung vào một số khu công nghiệp là xương sống của công nghiệp Ý. Khu vực chế tạo thường tập trung vào xuất khẩu thị trường ngách và các sản phẩm xa xỉ, một mặt nó kém năng lực cạnh tranh về số lượng, mặt khác do có sản phẩm chất lượng hơn nên Ý có năng lực hơn trong cạnh tranh với Trung Quốc và các nền kinh tế châu Á mới nổi khác vốn dựa vào chi phí lao động thấp.<ref>{{citechú newsthích báo|url=http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/COUNTRIES/ECAEXT/0,,contentMDK:21808326~menuPK:258604~pagePK:2865106~piPK:2865128~theSitePK:258599,00.html|title=Knowledge Economy Forum 2008: Innovative Small And Medium Enterprises Are Key To Europe & Central Asian Growth|publisher=The World Bank|date=ngày 19 Maytháng 5 năm 2005|accessdate =ngày 17 Junetháng 6 năm 2008}}</ref> Ý là nước xuất khẩu lớn thứ bảy thế giới vào năm 2016, các đối tác mậu dịch lớn nhất của Ý là các thành viên khác trong Liên minh châu Âu, chiếm hơn một nửa giao dịch. Các đối tác mậu dịch lớn nhất của Ý trong EU là Đức (12,9%), Pháp (11,4%) và Tây Ban Nha (7,4%) theo dữ liệu năm 2011.<ref name="cia.gov">{{citechú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/it.html |title=CIA – The World Factbook |publisher=[[CIA]] |accessdate=ngày 26 Januarytháng 1 năm 2011}}</ref>
 
Ý là bộ phận của thị trường chung châu Âu, một thị trường có trên 500 triệu người tiêu dùng. Một vài chính sách thương mại nội địa được xác định theo các hiệp định giữa các thành viên Liên minh châu Âu và bởi cơ quan lập pháp Liên minh châu Âu. Ý cho lưu hành tiền tệ chung châu Âu là [[euro]] vào năm 2002.<ref name="euroc">{{citechú newsthích báo |title =Germans Say Goodbye to the Mark, a Symbol of Strength and Unity |newspaper=The New York Times |accessdate =ngày 18 Marchtháng 3 năm 2011 |url = https://www.nytimes.com/2002/01/01/world/germans-say-goodbye-to-the-mark-a-symbol-of-strength-and-unity.html |first=Edmund L. |last =Andrews |date=ngày 1 Januarytháng 1 năm 2002}}</ref><ref>{{citechú thích newsbáo |title=On Jan.&nbsp;1, out of many arises one Euro |newspaper=St. Petersburg Times |first= Susan |last =Taylor Martin |date=ngày 28 Decembertháng 12 năm 1998 |page=National, 1.A }}</ref> Khu vực đồng euro có khoảng 330 triệu công dân, chính sách tiền tệ của nó được xác định bởi [[Ngân hàng Trung ương châu Âu]].
 
Ý chịu tổn thất rất nặng từ [[Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2008|khủng hoảng tài chính 2007–08]] và sau đó là [[khủng hoảng nợ công châu Âu]], làm trầm trọng thêm các vấn đề cấu trúc của quốc gia.<ref>{{citechú thích web|last1=Orsi|first1=Roberto|title=The Quiet Collapse of the Italian Economy|url=http://blogs.lse.ac.uk/eurocrisispress/2013/04/23/the-quiet-collapse-of-the-italian-economy/|publisher=The London School of Economics|accessdate=ngày 24 Novembertháng 11 năm 2014}}</ref> Thực tế, sau khi tăng trưởng GDP mạnh mẽ 5–6% mỗi năm từ thập niên 1950 đến đầu thập niên 1970,<ref>{{citechú thích booksách
| author = Nicholas Crafts, Gianni Toniolo
| title = Economic growth in Europe since 1945
Dòng 370:
| year= 1996
| page = 428
| isbn = 0-521-49627-6}}</ref> và một cuộc giảm tốc không ngừng trong thập niên 1980-90, quốc gia này gần như đình đốn trong thập niên 2000.<ref>{{citechú thích web|last1=Balcerowicz|first1=Leszek|title=Economic Growth in the European Union|url=http://www.lisboncouncil.net/growth/documents/LISBON_COUNCIL_Economic_Growth_in_the_EU%20(1).pdf|publisher=The Lisbon Council|accessdate=ngày 8 Octobertháng 10 năm 2014}}</ref><ref>{{citechú thích newsbáo|title="Secular stagnation" in graphics|url=https://www.economist.com/blogs/graphicdetail/2014/11/secular-stagnation-graphics|publisher=The Economist|accessdate=ngày 24 Novembertháng 11 năm 2014}}</ref> Diễn ra các nỗ lực chính trị nhằm khôi phục kinh tế bằng cách chi tiêu công ồ ạt, cuối cùng dẫn đến nợ công tăng vọt, ở mức trên 135% GDP vào năm 2014, xếp thứ hai trong Liên minh châu Âu chỉ sau Hy Lạp (với 174%).<ref>{{citechú thích web|title=Government debt increased to 93.9% of GDP in euro area and to 88.0% in EU28|url=http://epp.eurostat.ec.europa.eu/cache/ITY_PUBLIC/2-22072014-AP/EN/2-22072014-AP-EN.PDF|publisher=[[Eurostat]]|accessdate=ngày 24 Novembertháng 11 năm 2014}}</ref> Phần lớn nhất trong nợ công Ý thuộc về các chủ nợ người Ý, đây là một khác biệt lớn với Hy Lạp,<ref>{{citechú thích web|url=http://www.cnbc.com/id/37207942/Could_Italy_Be_Better_Off_than_its_Peers |title=Could Italy Be Better Off than its Peers? |publisher=CNBC |date=ngày 18 Maytháng 5 năm 2010 |accessdate=ngày 30 Maytháng 5 năm 2011 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110430030613/http://www.cnbc.com/id/37207942/Could_Italy_Be_Better_Off_than_its_Peers |archivedate=ngày 30 Apriltháng 4 năm 2011 |df= }}</ref> và mức nợ hộ gia đình thấp hơn nhiều so với mức trung bình của OECD.<ref>{{citechú thích web|title=Household debt and the OECD's surveillance of member states|url=http://www.nationalbanken.dk/da/om_nationalbanken/oekonomisk_forskning/Documents/4_Household%20debt%20and%20the%20OECD's%20surveillance%20of%20member%20states%20by%20Christophe%20Andr%C3%A9.pdf|publisher=[[OECD]] Economics Department|accessdate=ngày 26 Novembertháng 11 năm 2014}}</ref>
 
Phân chia Nam-Bắc rộng thêm là một yếu tố chính của nhược điểm kinh tế-xã hội Ý.<ref>{{citechú thích newsbáo|title=Oh for a new risorgimento|url=http://www.economist.com/node/18780831|publisher=The Economist|accessdate=ngày 24 Novembertháng 11 năm 2014}}</ref> Đáng chú ý là có khác biệt rất lớn về thu nhập theo thống kê giữa các vùng và đô thị [[Bắc Ý|miền bắc]] với [[Nam Ý|miền nam]].<ref>{{citechú thích web|url=http://www.lastampa.it/economia/speciali/redditi-italia|title=Comune per Comune, ecco la mappa navigabile dei redditi dichiarati in Italia|website=www.lastampa.it}}</ref> Vùng giàu nhất là Lombardia đạt được mức GDP bình quân bằng 127% của toàn quốc, còn vùng nghèo nhất là Calabria chỉ đạt 61%<ref>{{citechú thích web|url=http://www.comuni-italiani.it/|title=Comuni-Italiani.it|work=Comuni-Italiani.it}}</ref> Tỷ lệ thất nghiệp của Ý (11,9%) cao hơn đôi chút so với mức trung bình của khu vực đồng euro (2015),<ref>{{citechú thích web|title=Euro area unemployment rate at 11%|url=http://ec.europa.eu/eurostat/documents/2995521/7012746/3-30092015-AP-EN.pdf|publisher=Eurostat|accessdate=ngày 20 Novembertháng 11 năm 2015}}</ref> song mức trung bình của miền bắc là 7,9% và của miền nam là 20,2%.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.istat.it/en/archive/167296|title=Employment and unemployment: second quarter 2015|format=PDF|author=Istat|accessdate=ngày 20 Novembertháng 11 năm 2015}}</ref>
 
=== Nông nghiệp ===
[[FileTập tin:Wine-growing holding in the Chianti region.jpg|thumb|Các cánh đồng nho và ô liu tại vùng [[Chianti]]. Ngành công nghiệp thực phẩm Ý có danh tiếng vì sản phẩm chất lượng cao và tính đa dạng.]]
Theo điều tra nông nghiệp toàn quốc, Ý có 1,5 triệu trang trại vào năm 2010 (giảm 32,4% từ năm 2000), trên diện tích 12,7 triệu ha (63% thuộc miền nam).<ref name="agrocensus">{{citechú thích web |url=http://dati-censimentoagricoltura.istat.it/ |title=Censimento Agricoltura 2010 |date=ngày 24 Octobertháng 10 năm 2010 |publisher=ISTAT |access-dateaccessdate =ngày 11 Februarytháng 2 năm 2015}}</ref> Đại đa số (99%) có quy mô gia đình và nhỏ, trung bình chỉ đạt kích thước 8 ha.<ref name="agrocensus"/> Trong tổng diện tích mặt đất sử dụng cho nông nghiệp (không tính lâm nghiệp), đồng ruộng lương thực có hạt chiếm 31%, vườn cây ô liu 8,2%, vườn nho 5,4%, vườn cây cam chanh 3,8%, ruộng củ cải đường 1,7%, và làm vườn nhà 2,4%. Phần còn lại chủ yếu dành cho đồng cỏ (25,9%) và lương thực chăn nuôi (11,6%).<ref name="agrocensus"/>
 
Ý là nước sản xuất [[rượu vang]] hàng đầu thế giới,<ref name=OIVstats>{{citechú thích web|title=OIV report on the State of the vitiviniculture world market|url=http://news.reseau-concept.net/images/oiv_es/Client/DIAPORAMA_STATISTIQUES_Tbilissi_2010_EN.ppt|website=news.reseau-concept.net|publisher=Réseau-CONCEPT|archiveurl=https://web.archive.org/web/20110728145648/http://news.reseau-concept.net/images/oiv_es/Client/DIAPORAMA_STATISTIQUES_Tbilissi_2010_EN.ppt|archivedate=ngày 28 Julytháng 7 năm 2011 |format=PowerPoint presentation|date=2010}}</ref> và cũng đứng hàng đầu về dầu ô liu, các loại quả (táo, ô liu, nho, cam, chanh tây, lê, cà rốt, hạt phỉ, đào, anh đào, mận mơ, dâu đất và dương đào), và rau (đặc biệt là atisô và cà chua). Các loại rượu vang nổi tiếng nhất của Ý có lẽ là Chianti vùng Toscana và Barolo vùng Piemonte. Các loại rượu vang nổi tiếng khác là Barbaresco, Barbera d'Asti, Brunello di Montalcino, Frascati, Montepulciano d'Abruzzo, Morellino di Scansano, và các loại rượu vang sủi Franciacorta và Prosecco. Các hàng hoá chất lượng chuyên biệt của Ý, đặc biệt là các loại rượu vang đề cập ở trên và các loại pho mát khu vực, thường được bảo hộ dưới nhãn đảm bảo chất lượng DOC/DOP. Chứng nhận chỉ dẫn địa lý này được cho là quan trọng nhằm tránh lẫn lộn với các sản phẩm thế phẩm sản xuất hàng loạt có chất lượng thấp.
 
=== Hạ tầng ===
Năm 2004, lĩnh vực giao thông tại Ý đạt doanh thu khoảng 119,4&nbsp;tỷ euro, sử dụng 935.700 lao động trong 153.700 doanh nghiệp. Về mạng lưới đường bộ quốc gia, vào năm 2002 có 668.721&nbsp;km đường có thể sử dụng được tại Ý, trong đó có 6.487&nbsp;km đường cao tốc, thuộc sở hữu nhà nước song do Atlantia điều hành riêng. Năm 2005, có khoảng 34.667.000 ô tô chở khách (590 xe trên 1.000 dân) và 4.015.000 xe chở hàng lưu thông trên mạng lưới đường bộ quốc gia.<ref name="European Commission">{{citechú thích web|url=http://epp.eurostat.ec.europa.eu/cache/ITY_OFFPUB/KS-DA-07-001/EN/KS-DA-07-001-EN.PDF|title=Panorama of Transport|format=PDF|author=[[Ủy ban châu Âu|European Commission]]|accessdate=ngày 3 Maytháng 5 năm 2009}}</ref> Hạn chế tốc độ trong các đô thị thường là 50&nbsp;km/h và ít phổ biến hơn là 30&nbsp;km/h. Đường cao tốc đôi đầu tiên trên thế giới khánh thành tại Ý vào năm 1924, nối giữa Milano và Varese. Đến cuối thập niên 1930, trên 400&nbsp;km đường cao tốc đã được xây dựng trên khắp nước Ý, liên kết các thành phố và thị trấn nông thôn. Hệ thống đường cao tốc (autostrade) của Ý có giới hạn tốc độ tiêu chuẩn là 130&nbsp;km/h đối với ô tô. Các điều khoản pháp luật cho phép các nhà khai thác xác định giới hạn 150&nbsp;km/h tại đoạn đường họ được nhượng quyền trên cơ sở tình nguyện nếu đáp ứng một số điều kiện.
[[FileTập tin:Frecciarossa di Trenitalia.jpg|thumb|left|Tàu cao tốc [[Frecciarossa 1000]] của Đường sắt Nhà nước Ý (FS), có tốc độ tối đa là 400 km/h,<ref>{{citechú thích web|title=Frecciarossa 1000 in Figures|url=http://www.fsitaliane.it/fsi-en/GROUP/Safety-and-Technology/Frecciarossa1000:-the-train-of-the-future/Frecciarossa-1000-in-Figures|publisher=Ferrovie dello Stato Italiane|accessdate=ngày 24 Novembertháng 11 năm 2014|deadurl=yes|archiveurl=https://web.archive.org/web/20141218192603/http://www.fsitaliane.it/fsi-en/GROUP/Safety-and-Technology/Frecciarossa1000%3A-the-train-of-the-future/Frecciarossa-1000-in-Figures|archivedate=ngày 18 Decembertháng 12 năm 2014|df=dmy-all}}</ref> là tàu nhanh nhất tại Ý và châu Âu]]
Đến năm 2011, tổng chiều dài đường sắt Ý là 19.394&nbsp;km, trong đó 18.071&nbsp;km theo khổ tiêu chuẩn và 11.322&nbsp;km được điện khí hoá. Các tuyến hoạt động tổng cộng dài 16.723&nbsp;km.<ref name=rete_rfi>{{citechú thích web|title=La rete oggi|url=http://www.rfi.it/cms/v/index.jsp?vgnextoid=25bc8c3e13e0a110VgnVCM10000080a3e90aRCRD|publisher=RFI Rete Ferroviaria Italiana|accessdate=ngày 15 Novembertháng 11 năm 2011}}</ref> Phần lớn mạng lưới đường sắt Ý nằm dưới quyền quản lý và điều hành của Đường sắt Nhà nước Ý (Ferrovie dello Stato Italiane), là công ty quốc doanh. Các cơ quan cấp khu vực khác hầu hết thuộc sở hữu của các thể chế công cộng như chính quyền vùng. Đường sắt tại Ý được chính phủ trợ cấp, nhận được 8,1 tỷ euro vào năm 2009.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.oxera.com/Oxera/media/Oxera/downloads/Agenda/The-age-of-the-train.pdf?ext=.pdf |title=The age of the train}}</ref> Các công việc nhằm tăng tốc độ chạy thương mại của đường sắt đã bắt đầu vào năm 1967: Tuyến "siêu trực tiếp" Roma-Firenze" được xây dựng cho các đoàn tàu có tốc độ lên đến 230&nbsp;km/h, giảm hành trình xuống dưới hai giờ. Đây là tuyến tàu cao tốc đầu tiên được xây dựng tại châu Âu, và bắt đầu hoạt động vào năm 1977. Ngày nay, có thể đi từ Roma đến Milano vòng vòng dưới ba tiếng (2h 55') bằng tàu cao tốc thế hệ mới Frecciarossa 1000. Ý có 11 cửa khẩu đường sắt vượt dãy Alpes nối sang các quốc gia láng giềng.
 
Ý có 2.400&nbsp;km đường thuỷ có thể thông hành, thuộc các loại hình giao thông thương mại khác nhau, song hạn chế về tổng giá trị.<ref name=cia1>{{citechú thích web|title=Italy|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/it.html|work=The World Factbook|publisher=CIA|accessdate=ngày 8 Januarytháng 1 năm 2012}}</ref> Tại các vùng Lombardia và Veneto của miền bắc, các tuyến phà hàng ngày hoạt động trên hồ Garda và hồ Como để liên kết các thị trấn và làng mạc hai bên hồ. Các thuỷ đạo tại Venezia, bao gồm kênh đào lớn, giữ vai trò là mạng lưới giao thông thiết yếu đối với cư dân và du khách. Năm 2004, Ý có khoảng 30 sân bay lớn (bao gồm hai trung tâm [[Sân bay quốc tế Malpensa|Malpensa]] tại Milano và [[Sân bay quốc tế Leonardo da Vinci|Leonardo da Vinci]] tại Roma) và 43 cảng biển lớn (Genova là cảng lớn nhất của Ý và lớn thứ nhì tại Địa Trung Hải). Năm 2005, Ý duy trì một phi đội dân sự khoảng 389.000 đơn vị và một hạm đội 581 tàu.<ref name="European Commission"/>
 
Ý cần nhập khẩu khoảng 80% nhu cầu năng lượng của mình.<ref>{{citechú thích web|title=Energy imports, net (% of energy use)|url=http://data.worldbank.org/indicator/EG.IMP.CONS.ZS|publisher=[[World Bank]]|accessdate=ngày 24 Novembertháng 11 năm 2014}}</ref><ref>{{citechú newsthích báo|url=http://epp.eurostat.ec.europa.eu/cache/ITY_OFFPUB/KS-DK-08-001/EN/KS-DK-08-001-EN.PDF|title=Energy, transport and environment indicators|author=Eurostat|accessdate=ngày 10 Maytháng 5 năm 2009}}</ref><ref>{{citechú newsthích báo|url=http://epp.eurostat.ec.europa.eu/cache/ITY_OFFPUB/KS-GH-09-001/EN/KS-GH-09-001-EN.PDF |title=Panorama of energy |author=Eurostat |accessdate=ngày 10 Maytháng 5 năm 2009 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100603143806/http://epp.eurostat.ec.europa.eu/cache/ITY_OFFPUB/KS-GH-09-001/EN/KS-GH-09-001-EN.PDF |archivedate= ngày 3 Junetháng 6 năm 2010 |df= }}</ref> Quốc gia này tiêu thụ lượng năng lượng sơ cấp đạt 185 tấn dầu quy đổi vào năm 2010,<ref>[[British Petroleum|BP]] data [http://www.bp.com]</ref> hầu hết đến từ các nhiên liệu hoá thạch. Trong số các nguồn được dùng nhiều nhất có dầu mỏ (chủ yếu cho giao thông), khí đốt tự nhiên (dùng để phát điện và sưởi ấm), than đá và các nguồn tái tạo. Năng lượng gió và mặt trời phát triển nhanh chóng do được khuyến khích mạnh. Năm 2014, Ý tiêu thụ 291.083 TWh (4.790 kWh/người) điện năng, mức tiêu thụ hộ gia đình là 1.057 kWh/người.<ref name="Terna data">[http://www.terna.it/default/home_en/electric_system/statistical_data.aspx TERNA statistics data]</ref> Ý là quốc gia nhập khẩu thuần điện năng: Nhập khẩu 46.747,5 GWh và xuất khẩu 3.031,1 GWh vào năm 2014. Tổng sản lượng vào năm 2014 là 279,8 TWh. Các nguồn năng lượng chính là khí đốt và thuỷ điện.<ref name="Terna data" /> Ý không có năng lượng hạt nhân do bị cấm theo trưng cầu dân ý năm 1987. Tại Toscana đã xây dựng nhà máy địa nhiệt đầu tiên. Năm 2014, sản lượng địa nhiệt là 5,92 TWh. Toàn bộ các nhà máy địa nhiệt của Ý cho đến nay đều nằm tại Toscana.<ref name="Terna data" />
 
Ý không đầu tư đủ để duy trì hạ tầng cung cấp nước uống và cải thiện vệ sinh, trong khi thuế nước và vệ sinh thuộc hàng thấp nhất tại Liên minh châu Âu. Luật Galli được thông qua vào năm 1993 nhằm mục tiêu là nâng cao mức đầu tư và nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ bằng cách hợp nhất các nhà cung cấp dịch vụ, khiến chúng có hiệu quả hơn và gia tăng mức thu hồi chi phí thông qua nguồn thu từ thuế. Bất chấp các cải cách này, mức đầu tư suy giảm và vẫn còn xa mới đủ.<ref>{{citechú thích web|last1=L. Anwandter and P. Rubino|title=Risks, uncertainties and conflicts of Interest in the Italian water sector: A review and proposals for reform|publisher=Materiali UVAL (Public Investment Evaluation Unit of the Department for Development and Cohesion Policies (DPS) in the Ministry for Economic Development), According to ISTAT figures analysed by the Water Resources Surveillance Committee (CoViRi),|date=2006|page=9}}</ref><ref>{{citechú thích web|last1=Bardelli|first1=Lorenzo|title=Pro aqua Italian policy to get prices and governance right|publisher=Utilitatis, 29th International Congress of CIRIEC, Wien, 14 September 2012|page=16}}</ref><ref>{{citechú thích web|last1=Albasser|first1=Francesco|title=The Italian Water industry – Beyond the Public/Private debate & back to basics, Presentation at the Conference Water Loss Europe|publisher=in3act Energy|page=12|date=May 2012}}</ref>
 
=== Khoa học ===
[[FileTập tin:Collage scienziati italiani.jpg|thumb|Theo chiều kim đồng hồ từ bên trái: [[Alessandro Volta]] là nhà phát minh pin điện và khám phá [[mêtan]];<ref name = "wmnqsy">Giuliano Pancaldi, ''"Volta: Science and culture in the age of enlightenment"'', Princeton University Press, 2003.</ref><br>[[Galileo Galilei]] được công nhận là ông tổ của khoa học, vật lý học và thiên văn học quan trắc hiện đại;<ref name="Einstein">{{citechú bookthích sách|last=Weidhorn|first=Manfred|title=The Person of the Millennium: The Unique Impact of Galileo on World History|year=2005|publisher=iUniverse|isbn=0-595-36877-8|page=155}}</ref><br>[[Guglielmo Marconi]] là nhà phát minh truyền dẫn thông tin vô tuyến đường dài;<ref>{{citechú bookthích sách|doi=10.1109/EUMA.1995.337090|chapter=Guglielmo Marconi – The father of long distance radio communication – An engineer's tribute|title=25th European Microwave Conference, 1995|year=1995|last1=Bondyopadhyay|first1=Prebir K.|page=879}}</ref><br>[[Enrico Fermi]] là người tạo ra lò phản ứng hạt nhân đầu tiên, [[Chicago Pile-1]]<ref>{{citechú thích newsbáo|url=http://www.history.com/this-day-in-history/enrico-fermi-architect-of-the-nuclear-age-dies|title=Enrico Fermi, architect of the nuclear age, dies|date=Autumn 1954}}</ref>]]
Qua nhiều thế kỷ, Ý bồi dưỡng một cộng đồng khoa học có nhiều khám phá lớn về vật lý học và các ngành khoa học khác. Vào thời Phục hưng, các nhà bác học Ý như [[Leonardo da Vinci]] (1452–1519), [[Michelangelo]] (1475–1564) và [[Leone Battista Alberti]] (1404–72) có các đóng góp quan trọng trong nhiều lĩnh vực, như sinh học, kiến trúc và kỹ thuật. [[Galileo Galilei]] (1564–1642) là một nhà vật lý học, toán học và thiên văn học, ông giữ vai trò lớn trong [[cách mạng khoa học]]. Thành tựu của ông gồm có cải tiến trọng yếu về kính thiên văn và hoạt động quan sát thiên văn sau đó, cùng chiến thắng chung cuộc của [[Mikołaj Kopernik|thuyết Kopernik]] trước [[thuyết địa tâm]].
 
Dòng 401:
 
=== Du lịch ===
[[FileTập tin:Atrani (Costiera Amalfitana, 23-8-2011).jpg|thumb|[[Bờ biển Amalfi]] là một trong các địa điểm du lịch chính của Ý<ref>[http://www.italy24.ilsole24ore.com/art/business-and-economy/2017-05-04/turismo-stranieri-124013.php?uuid=AEVg9GGB "Foreign tourist numbers in Italy head towards new record"], Retrieved 21 May 2017.</ref>]]
 
Ý tiếp đón 50,7 triệu lượt khách quốc tế vào năm 2015, đứng thứ năm thế giới.<ref name="WTO Tourism Highlights 2016 Edition">{{citechú thích web |url=http://www.e-unwto.org/doi/pdf/10.18111/9789284418145 |title=2016 Tourism Highlights|publisher=World Tourism Organization|accessdate=4 August 2016}}</ref> Tổng đóng góp của lữ hành và du lịch vào GDP (bao gồm các tác động lớn hơn về đầu tư, chuỗi cung cấp và thu nhập phát sinh) là 162,7 tỷ euro vào năm 2014 (10,1% GDP) và tạo ra 1.082.000 việc làm trực tiếp vào năm 2014 (4,8% tổng số công việc).<ref>{{citechú thích web|title=Travel & Tourism Economic Impact 2015 Italy|url=https://www.wttc.org/-/media/files/reports/economic%20impact%20research/countries%202015/italy2015.pdf|publisher=World Travel and Tourism Council |accessdate=20 May 2017}}</ref>
 
Ý nổi tiếng với các tuyến du lịch văn hoá và môi trường, và sở hữu 53 di sản thế giới tính đến năm 2017, đứng thứ nhất toàn cầu.<ref name=convention>{{citechú thích web |url=http://whc.unesco.org/en/convention/ |title=The World Heritage Convention |publisher=UNESCO |accessdate=Septemberngày 17, tháng 9 năm 2010}}</ref> Milano là thành phố được tham quan nhiều thứ sáu tại châu Âu và thứ 14 thế giới, đón tiếp bình quân 7,65 triệu lượt khách quốc tế vào năm 2016; còn thủ đô Roma lần lượt xếp thứ 8 và 16, với 7,12 triệu lượt du khách quốc tế.<ref>{{citechú thích web|title=Global Destination Cities Index by Mastercard, 2016 edition |url=https://newsroom.mastercard.com/wp-content/uploads/2016/09/FINAL-Global-Destination-Cities-Index-Report.pdf}}</ref> Ngoài ra, Venezia và Firenze cũng nằm trong 100 điểm đến hàng đầu thế giới.
 
Các cảnh quan được tham quan nhiều nhất tại Ý là [[Đấu trường La Mã]] và [[Quảng trường La Mã]], [[Pompeii]], Bảo tàng triển lãm [[Uffizi]], Bảo tàng triển lãm Viện hàn lâm Firenze, [[Lâu đài Thiên Thần|Castel Sant'Angelo]], Công viên Boboli, [[Venaria Reale]], Bảo tàng Ai Cập Torino, Nhà triển lãm Borghese, [[Đại cung điện hoàng gia Caserta|Cung điện hoàng gia Caserta]], [[Bữa ăn tối cuối cùng (Leonardo da Vinci)|Bảo tàng Cenacolo Vinciano]], [[Villa d'Este]], Cung điện Pitti, Các điểm khai quật tại [[Herculaneum]], Bảo tàng Khảo cổ học Quốc gia Napoli, Nhà thờ nhỏ Medici, Điểm khai quật và bảo tàng Ostia Antica, Grotta Azzurra (động màu lam), Bảo tàng Khảo cổ Quốc gia Venezia, [[Hồ Como]] và Nhà triển lãm mỹ thuật Brera.<ref>{{citechú thích web|title=2013 Survey on Museums, Monuments and Archeological sites|url=http://www.statistica.beniculturali.it/RILEVAZIONI/MUSEI/Anno%202013/MUSEI_TAVOLA8_2013.pdf|publisher=Italian Ministry of Heritage and Cultural Activities|accessdate=20 May 2017}}</ref>
 
==Nhân khẩu==
[[FileTập tin:Population density Italy 2011 census.png|thumb|200px|Bản đồ mật độ dân số Ý theo điều tra nhân khẩu năm 2011]]
 
Đến cuối năm 2013, Ý có 60.782.668 cư dân.<ref>{{citechú thích web|title=National demographic balance, 2013|url=http://www.istat.it/it/files/2014/06/Bilanciodemografico_2013_def.pdf?title=Bilancio+demografico+nazionale+-+16%2Fgiu%2F2014+-+Testo+integrale.pdf|publisher=Istat|accessdate=1 October 2014}}</ref> Mật độ dân số là 202 người/km², cao hơn hầu hết các quốc gia Tây Âu. Tuy nhiên, phân bổ dân cư không đồng đều, khu vực dân cư tập trung nhất là thung lũng Po (chiếm gần một nửa dân số toàn quốc) và các vùng đô thị của Roma và Napoli, trong khi các vùng rộng lớn như dãy Alpes và Appennini, các cao nguyên Basilicata và đảo Sardegna có dân cư rất thưa thớt.
 
Dân số Ý tăng gần gấp đôi trong thế kỷ XX, song mô hình tăng trưởng cực kỳ không đồng đều do di cư nội bộ quy mô lớn từ miền nam (còn mang tính nông thôn) đến các thành phố công nghiệp tại miền bắc, hiện tượng này diễn ra do kết quả của kỳ tích kinh tế Ý thập niên 1950–1960. Tỷ suất sinh và số ca sinh cao duy trì cho đến thập niên 1970, sau đó bắt đầu giảm mạnh, dẫn đến dân số già hoá nhanh chóng. Đến cuối thập niên 2000, một phần năm người Ý trên 65 tuổi.<ref>{{citechú thích web|url=http://epp.eurostat.ec.europa.eu/cache/ITY_OFFPUB/KS-SF-08-072/EN/KS-SF-08-072-EN.PDF |title=Ageing characterises the demographic perspectives of the European societies – Issue number 72/2008 |author=EUROSTAT |accessdate=28 April 2009 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20090102184227/http://epp.eurostat.ec.europa.eu/cache/ITY_OFFPUB/KS-SF-08-072/EN/KS-SF-08-072-EN.PDF |archivedate= 2 January 2009 |df= }}</ref> Tuy nhiên, trong những năm gần đây Ý trải qua tăng trưởng mức sinh đáng kể.<ref>{{citechú thích web|url=http://demo.istat.it/altridati/indicatori/2008/Tab_1.pdf|title=Crude birth rates, mortality rates and marriage rates 2005–2008|author=ISTAT|accessdate=ngày 10 Maytháng 5 năm 2009|language=it}}</ref> Tổng tỷ suất sinh cũng tăng từ mức thấp kỷ lục 1,18 trẻ mỗi phụ nữ vào năm 1995 lên 1,41 vào năm 2008.<ref>{{citechú thích web|url=http://demo.istat.it/altridati/indicatori/2008/Tab_4.pdf |title=Average number of children born per woman 2005–2008|author=ISTAT|accessdate=ngày 3 Maytháng 5 năm 2009|language=it}}</ref>
Tổng tỷ suất sinh được dự kiến đạt 1,6–1,8 vào năm 2030.<ref>{{citechú thích web|url=http://demo.istat.it/uniprev2011/index.html?lingua=ita |title=Previsioni della popolazione, 2011–2065, dati al 1° gennaio |publisher=Demo.istat.it |date= |accessdate=12 March 2013}}</ref>
 
Từ cuối thế kỷ XIX cho đến thập niên 1960, Ý là một quốc gia xuất cư hàng loạt. Giai đoạn từ năm 1898 đến năm 1914 là đỉnh cao của làn sóng người Ý tha hương, với khoảng 750.000 người Ý xuất cư mỗi năm.<ref>{{citechú thích web|url=http://library.thinkquest.org/26786/en/articles/view.php3?arKey=4&paKey=7&loKey=0&evKey=&toKey=&torKey=&tolKey= |title=Causes of the Italian mass emigration |publisher=ThinkQuest Library |date=15 August 1999 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20090701010600/http://library.thinkquest.org/26786/en/articles/view.php3?arKey=4&paKey=7&loKey=0&evKey=&toKey=&torKey=&tolKey= |archivedate=ngày 1 Julytháng 7 năm 2009 |accessdate=11 August 2014}}</ref> Có trên 25 triệu người Ý xuất cư và đây được xem là cuộc di cư hàng loạt lớn nhất trong lịch sử đương đại.<ref>Favero, Luigi e Tassello, Graziano. ''Cent'anni di emigrazione italiana (1861–1961)'' Introduction</ref> Ngày nay, có trên 4,1 triệu công dân Ý sống tại nước ngoài,<ref name= aire>{{citechú thích web|url=http://www.interno.it/mininterno/export/sites/default/it/sezioni/servizi/legislazione/elezioni/0947_2010_02_01_DM27012010.html|title=Statistiche del Ministero dell'Interno|publisher=}}</ref> và có ít nhất 60 triệu người hoàn toàn hoặc có một phần nguồn gốc Ý, nhiều nhất là tại Brasil,<ref>[http://www.consultanazionaleemigrazione.it/itestero/Gli_italiani_in_Brasile.pdf Consulta Nazionale Emigrazione. Progetto ITENETs – "Gli italiani in Brasile"; pp. 11, 19] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20120212103430/http://www.consultanazionaleemigrazione.it/itestero/Gli_italiani_in_Brasile.pdf |date=12 February 2012 }} . RetrievedTruy cập 10 September 2008.</ref> Argentina<ref>{{citechú thích web |url=http://www.asteriscos.tv/dossier-3.html |title=Unos 20 millones de personas que viven en la Argentina tienen algún grado de descendencia italiana |accessdate=27 June 2008 |last=Lee |first=Adam |date=3 April 2006 |language=Spanish}}</ref> và Hoa Kỳ.<ref>{{citechú thích web|author=American FactFinder, United States Census Bureau |url=http://factfinder.census.gov/servlet/IPTable?_bm=y&-reg=ACS_2006_EST_G00_S0201:543;ACS_2006_EST_G00_S0201PR:543;ACS_2006_EST_G00_S0201T:543;ACS_2006_EST_G00_S0201TPR:543&-qr_name=ACS_2006_EST_G00_S0201&-qr_name=ACS_2006_EST_G00_S0201PR&-qr_name=ACS_2006_EST_G00_S0201T&-qr_name=ACS_2006_EST_G00_S0201TPR&-ds_name=ACS_2006_EST_G00_&-TABLE_NAMEX=&-ci_type=A&-redoLog=true&-charIterations=047&-geo_id=01000US&-geo_id=NBSP&-format=&-_lang=en |title=U.S Census Bureau – Selected Population Profile in the United States |publisher=American FactFinder, United States Census Bureau |accessdate=ngày 30 Maytháng 5 năm 2011 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110430031737/http://factfinder.census.gov/servlet/IPTable?_bm=y&-reg=ACS_2006_EST_G00_S0201%3A543%3BACS_2006_EST_G00_S0201PR%3A543%3BACS_2006_EST_G00_S0201T%3A543%3BACS_2006_EST_G00_S0201TPR%3A543&-qr_name=ACS_2006_EST_G00_S0201&-qr_name=ACS_2006_EST_G00_S0201PR&-qr_name=ACS_2006_EST_G00_S0201T&-qr_name=ACS_2006_EST_G00_S0201TPR&-ds_name=ACS_2006_EST_G00_&-TABLE_NAMEX=&-ci_type=A&-redoLog=true&-charIterations=047&-geo_id=01000US&-geo_id=NBSP&-format=&-_lang=en |archivedate=ngày 30 Apriltháng 4 năm 2011 |df= }}</ref>
 
{{Largest cities of Italy}}
 
; Các vùng đô thị lớn<ref>{{citechú thích web|url=http://demo.istat.it/|title=Demo-Geodemo. - Mappe, Popolazione, Statistiche Demografiche dell'ISTAT|first=Vincenzo Patruno, Marina Venturi, Silvestro|last=Roberto|website=demo.istat.it}}</ref><ref>http://appsso.eurostat.ec.europa.eu/nui/show.do?dataset=urb_lpop1&lang=en</ref>
{|class="wikitable sortable" style="text-align:left;"
|-style="font-size:100%; text-align:center;"
Dòng 517:
 
=== Nhập cư ===
[[FileTập tin:COB data Italy.PNG|thumbnail|350px|Ý tiếp nhận một lượng lớn di dân từ Đông Âu và Bắc Phi]]
 
Năm 2016, tại Ý có khoảng 5,05 triệu cư dân nước ngoài,<ref>{{citechú thích web|title=Resident Foreigners on 31st December 2016|url=http://demo.istat.it/index_e.html|publisher=Istat|accessdate=15 June 2017}}</ref> chiếm 8,3% tổng dân số. Số liệu này bao gồm hơn nửa triệu trẻ em sinh tại Ý của công dân nước ngoài, tức thế hệ di dân thứ hai, song loại trừ những người nước ngoài có được quyền công dân Ý sau đó;<ref>{{citechú thích web|title=Immigrants.Stat|url=http://stra-dati.istat.it/Index.aspx|publisher=Istat|accessdate=15 June 2017}}</ref> Năm 2016, có khoảng 201.000 người nhận được quyền công dân Ý<ref>{{citechú thích web|title=National demographic balance 2016|url=https://www.istat.it/en/archive/201143|publisher=Istat|accessdate=15 June 2017}}</ref> (130.000 vào năm 2014).<ref>{{citechú thích web|title=National demographic balance 2014|url=http://www.istat.it/en/archive/162261|publisher=Istat|accessdate=15 June 2017}}</ref> Số liệu chính thức cũng loại trừ các di dân bất hợp pháp, theo ước tính vào năm 2008 thì con số này ít nhất là 670.000.<ref>Elisabeth Rosenthal, "[http://www.boston.com/news/world/europe/articles/2008/05/16/italy_cracks_down_on_illegal_immigration/ Italy cracks down on illegal immigration]". ''The Boston Globe''. 16 May 2008.</ref>
 
Từ đầu thập niên 1980, Ý thay đổi từ một xã hội đồng nhất về ngôn ngữ và văn hoá sang bắt đầu thu hút dòng người di cư nước ngoài với quy mô đáng kể.<ref>{{citechú bookthích sách|last1=Allen|first1=Beverly|title=Revisioning Italy national identity and global culture|date=1997|publisher=University of Minnesota Press|location=Minneapolis|isbn=978-0-8166-2727-1|page=169}}</ref> Sau khi [[bức tường Berlin]] sụp đổ năm 1989, tiếp đến là mở rộng Liên minh châu Âu vào năm 2004 và 2007, đã xuất hiện các làn sóng di cư quy mô lớn đến từ các quốc gia xã hội chủ nghĩa cũ tại Đông Âu (đặc biệt là [[Romania]], [[Albania]], [[Ukraina]] và [[Ba Lan]]). Một nguồn di dân cũng quan trọng ngang bằng là các quốc gia Bắc Phi lân cận (đặc biệt là [[Maroc]], Ai Cập và [[Tunisia]]), với số lượng tăng vọt do kết quả của [[Mùa xuân Ả Rập]] từ năm 2011. Ngoài ra, gần đây ghi nhận gia tăng nhập cư từ châu Á-Thái Bình Dương (đáng chú ý là [[Trung Quốc]]<ref>"[http://news.bbc.co.uk/2/hi/europe/6550725.stm Milan police in Chinatown clash]". BBC News. 13 April 2007.</ref> và [[Philippines]]) và Mỹ Latinh.
 
Vào năm 2012, có khoảng một triệu công dân Romania (khoảng 10% trong số đó thuộc dân tộc [[Người Di-gan|Di-gan]]<ref>"[http://www.ipsnews.net/news.asp?idnews=42404 EUROPE: Home to Roma, And No Place for Them]". [[Inter Press Service|IPS]] ipsnews.net. {{webarchive |url=https://web.archive.org/web/20120305064429/http://www.ipsnews.net/news.asp?idnews=42404 |date=5 March 2012 }}</ref>) đăng ký cư trú chính thức tại Ý, là quốc gia đứng đầu về lượng người nhập cư, tiếp đến là người Albania và Maroc. Số lượng người Romania không đăng ký khó ước tính được, song vào năm 2007 có nguồn cho rằng con số này có thể là nửa triệu hoặc cao hơn.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.birn.eu.com/en/111/15/5745/ |title=Balkan Investigative Reporting Network |publisher=Birn.eu.com |date=8 November 2007 |accessdate=4 November 2008}}</ref> Tổng cộng, đến cuối thập niên 2000, cư dân Ý sinh tại nước ngoài đến từ: châu Âu (54%), châu Phi (22%), châu Á (16%), châu Mỹ (8%) và châu Đại Dương (0,06%). Phân bổ di dân không đồng đều ở mức độ lớn: 87% di dân sống tại các phần [[Bắc Ý|miền bắc]] và [[Trung Ý|miền trung]], trong khi chỉ 13% sống tại nửa [[Nam Ý|phía nam]].
 
=== Ngôn ngữ===
[[FileTập tin:Linguistic map of Italy 2.png|thumb|260px|Bản đồ phân bổ ngôn ngữ/phương ngữ tại Ý
<table border="0"><tr>
<td valign="top">
Dòng 548:
]]
 
[[Tiếng Ý]] là ngôn ngữ chính thức của Ý.<ref>{{citechú thích web|title=Legge 15 Dicembre 1999, n. 482 "Norme in materia di tutela delle minoranze linguistiche storiche" pubblicata nella Gazzetta Ufficiale n. 297 del 20 dicembre 1999|url=http://www.camera.it/parlam/leggi/99482l.htm|publisher=Italian Parliament|accessdate=2 December 2014}}</ref> Theo ước tính có khoảng 64 triệu người nói tiếng Ý bản ngữ<ref>[https://www.ethnologue.com/language/ita Italian language] Ethnologue.com</ref><ref name="europa2006">{{citechú thích web|url=http://ec.europa.eu/public_opinion/archives/ebs/ebs_243_sum_en.pdf|title=Eurobarometer – Europeans and their languages|format=485&nbsp;KB|date= February 2006}}</ref><ref>Nationalencyklopedin "Världens 100 största språk 2007" The World's 100 Largest Languages in 2007</ref> và tổng số người nói tiếng Ý là khoảng 85 triệu, bao gồm những người sử dụng nó như ngôn ngữ thứ hai.<ref name="Italian language">[http://www2.le.ac.uk/departments/modern-languages/lal/languages%20at%20lal/italian Italian language] University of Leicester</ref> Ý có nhiều phương ngữ/ngôn ngữ khu vực;<ref>{{citechú thích web|url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/297241/Italian-language |title=Italian language |work=Encyclopædia Britannica |date=3 November 2008 |accessdate=ngày 19 Novembertháng 11 năm 2009}}</ref>, tuy nhiên việc thiết lập một hệ thống giáo dục quốc gia đã dẫn đến suy giảm tính đa dạng về các ngôn ngữ được nói tại Ý trong thế kỷ XX. Sự tiêu chuẩn hoá được mở rộng hơn vào thập niên 1950 và 1960 do tăng trưởng kinh tế và sự nổi lên của truyền thông đại chúng và truyền hình (đài quốc gia [[Radiotelevisione Italiana|RAI]] giúp thiết lập tiếng Ý tiêu chuẩn).
 
12 ngôn ngữ thiểu số lịch sử được công nhận theo pháp lý : [[tiếng Albania|Albania]], [[Tiếng Catalunya|Catalan]], [[tiếng Đức|Đức]], [[tiếng Hy Lạp|Hy Lạp]], [[tiếng Slovenia|Slovenia]], [[tiếng Croatia|Croatia]], [[tiếng Pháp|Pháp]], [[Tiếng Franco-Provençal|Franco-Provençal]], [[Tiếng Friuli|Friuli]], [[tiếng Ladin|Ladin]], [[Tiếng Occitan|Occitan]] và [[Tiếng Sardegna|Sardegna]] (đạo luật số 482 ngày 15 tháng 12 năm 1999).<ref name="parl">{{citation |url=http://www.parlamento.it/parlam/leggi/99482l.htm |title=Norme in materia di tutela delle minoranze linguistiche storiche |year= |publisher=Italian parliament |accessdate=}}</ref> Tiếng Pháp có vị thế đồng chính thức tại [[Thung lũng Aosta]] dù trên thực tế [[tiếng Franco-Provencal]] được nói phổ biến hơn tại đây.<ref>[L.cost. 26 febbraio 1948, n. 4, Statuto speciale per la Valle d'Aosta; L.cost. 26 febbraio 1948, n. 5, Statuto speciale per il Trentino-Alto Adige; L. cost. 31 gennaio 1963, n. 1, Statuto speciale della Regione Friuli Venezia Giulia]</ref> Tiếng Đức có vị thế đồng chính thức tại [[Nam Tirol]], còn tiếng [[tiếng Ladin|Ladin]] cũng có địa vị như vậy tại một số nơi của Nam Tirol và tỉnh [[Trentino]] láng giềng. [[Tiếng Slovenia]] được công nhận chính thức tại các tỉnh [[Trieste (tỉnh)|Trieste]], [[Gorizia (tỉnh)|Gorizia]] và [[Udine (tỉnh)|Udine]].
 
Do nhập cư đáng kể trong thời gian gần đây, một lượng lớn cư dân Ý có bản ngữ không phải là tiếng Ý. Theo Viện Thống kê Quốc gia Ý, tiếng Romania là ngôn ngữ mẹ đẻ phổ biến nhất trong số cư dân nước ngoài tại Ý: Gần 800.000 người nói tiếng Romania như ngôn ngữ thứ nhất (21,9% cư dân nước ngoài từ 6 tuổi trở lên). Các ngôn ngữ mẹ đẻ phổ biến khác là [[tiếng Ả Rập|Ả Rập]] (trên 475.000 người; 13,1% cư dân nước ngoài), [[tiếng Albania|Albanian]] (380.000 người) và [[tiếng Tây Ban Nha|Tây Ban Nha]] (255.000 người). Một số ngôn ngữ nước ngoài khác được nói tại Ý là [[tiếng Ukraina|Ukraina]], [[Hindi]], [[tiếng Ba Lan|Ba Lan]] và [[tiếng Tamil|Tamil]].<ref>{{citechú thích web |url=http://www.istat.it/en/archive/129304|title=Linguistic diversity among foreign citizens in Italy |publisher=Italian National Institute of Statistics |accessdate=27 July 2014}}</ref>
 
=== Tôn giáo ===
Công giáo La Mã là tôn giáo lớn nhất tại Ý, song không còn là quốc giáo kể từ năm 1985.<ref>{{citechú newsthích báo|title=Catholicism No Longer Italy`s State Religion|url=http://articles.sun-sentinel.com/1985-06-04/news/8501220260_1_italian-state-new-agreement-church|accessdate=7 September 2013|newspaper=Sun Sentinel|date=4 June 1985}}</ref> Năm 2010, tỷ lệ người Ý tự xác định bản thân là tín đồ Công giáo La Mã đạt 81,2%.<ref name="pewresearch">{{citechú thích web|title=The Global Catholic Population|url=http://www.pewforum.org/2013/02/13/the-global-catholic-population/|website=pewresearch.org|publisher=Pew Research Center|accessdate=ngày 24 Augusttháng 8 năm 2014}}</ref>
 
[[Tòa Thánh]] có thẩm quyền đối với [[Giáo phận Rôma|giáo phận Roma]], gồm có chính phủ trung ương và toàn thể [[Giáo hội Công giáo Rôma|Giáo hội Công giáo La Mã]], trong đó có nhiều [[Giáo triều Rôma|cơ quan]] cần thiết cho quản lý. Về phương diện ngoại giao, Toà Thánh được công nhận theo pháp luật quốc tế là một thực thể có chủ quyền, do [[Giáo hoàng]] lãnh đạo và ông cũng là giám mục Roma.<ref>Text taken directly from {{citechú thích web|url=http://www.fco.gov.uk/en/travel-and-living-abroad/travel-advice-by-country/country-profile/europe/holy-see/ |title=Archived copy |accessdate = ngày 5 tháng 2 năm 2016-02-05 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20101231084624/http://www.fco.gov.uk/en/travel-and-living-abroad/travel-advice-by-country/country-profile/europe/holy-see/ |archivedate=31 December 2010 |df= }} (viewed on 14 December 2011), on the website of the British Foreign & Commonwealth Office.</ref><ref>The Holy See's sovereignty has been recognized explicitly in many international agreements and is particularly emphasized in article 2 of the Lateran Treaty of 11 February 1929, in which "Italy recognizes the sovereignty of the Holy See in international matters as an inherent attribute in conformity with its traditions and the requirements of its mission to the world" ([http://www.aloha.net/~mikesch/treaty.htm Lateran Treaty, English translation]).</ref> Dù thường được gọi là "Vatican", song Toà Thánh không phải là thực thể tương tự với nhà nước [[Thành Vatican]] vốn chỉ tồn tại từ 1929.
 
[[FileTập tin:20110724 Milan Cathedral 5260.jpg|thumb|left|[[Nhà thờ chính tòa Milano]] là nhà thờ lớn nhất tại Ý và lớn thứ năm thế giới]]
Các tín ngưỡng Cơ Đốc giáo nhỏ tại Ý gồm có [[Chính thống giáo Đông phương]] và các cộng đồng [[Tin Lành]] khác. Năm 2011, ước tính có 1,5 triệu tín đồ Chính thống giáo Đông phương tại Ý, chiếm 2,5% dân số;<ref>{{citechú bookthích sách|last1=Leustean|first1=Lucian N.|title=Eastern Christianity and Politics in the Twenty-First Century|date=2014|publisher=Routledge|isbn=978-0-415-68490-3|page=723}}</ref> 0,5 triệu tín đồ [[Phong trào Ngũ Tuần|Ngũ Tuần]] và [[Phong trào Tin Lành|Phúc Âm]], 235.685 tín đồ [[Nhân Chứng Giê-hô-va|Nhân chứng Jehovah]],<ref>{{citechú thích web|url=http://www.cesnur.org/religioni_italia/t/testimoni_geova_02.htm |title=Le religioni in Italia: I Testimoni di Geova (Religions in Italy: The Jehovah's Witnesses)|publisher=Center for Studies on New Religions |accessdate=ngày 30 Maytháng 5 năm 2011|language=Italian}}</ref> 30.000 tín đồ Hội Thánh Vaudès,<ref>{{citechú thích web|url=http://www.chiesavaldese.org/pages/storia/dove_viviamo.php |archive-url=https://web.archive.org/web/20060211233818/http://www.chiesavaldese.org/pages/storia/dove_viviamo.php |dead-url=yes |archive-date=11 February 2006 |title=Chiesa Evangelica Valdese – Unione delle chiese Metodiste e Valdesi (Waldensian Evangelical Church – Union of Waldensian and Methodist churches) |language=Italian |publisher=Chiesa Evangelica Valdese – Unione delle chiese Metodiste e Valdesi (Waldensian Evangelical Church – Union of Waldensian and Methodist churches |accessdate=ngày 30 Maytháng 5 năm 2011 }}</ref> 25.000 tín đồ [[Giáo hội Cơ Đốc Phục Lâm|Cơ Đốc Phục Lâm]], 22.000 tín đồ [[Giáo hội các Thánh hữu Ngày sau của Chúa Giê Su Ky Tô|Thánh hữu Ngày sau của Chúa]], 15.000 tín đồ [[Báp-tít]], 7,000 tín đồ [[Giáo hội Luther|Luther]], 4.000 tín đồ [[Phong trào Giám Lý|Giám Lý]] (liên kết với Giáo hội Vaudès).<ref>{{citechú thích web|url=http://www.oikoumene.org/en/member-churches/regions/europe/italy/evangelical-methodist-church-in-italy.html |title=World Council of Churches – Evangelical Methodist Church in Italy |publisher=World Council of Churches |accessdate=ngày 30 Octobertháng 10 năm 2010 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20080709033652/http://www.oikoumene.org/en/member-churches/regions/europe/italy/evangelical-methodist-church-in-italy.html |archivedate=9 July 2008 }}</ref>
 
Một trong các tín ngưỡng tôn giáo thiểu số được có cơ sở lâu nhất tại Ý là [[Do Thái giáo]], người Do Thái hiện diện tại La Mã cổ đại từ trước khi [[Giê-su|Jesus]] sinh ra. Trong nhiều thế kỷ, Ý hoan nghênh những người Do Thái bị trục xuất từ các quốc gia khác, đặc biệt là Tây Ban Nha. Tuy nhiên, do hậu quả của [[Holocaust]], khoảng 20% người Do Thái Ý thiệt mạng.<ref name=isbn0553343025>{{citechú bookthích sách|author=Dawidowicz, Lucy S.|title=The war against the Jews, 1933–1945|publisher=Bantam Books|location=New York|year=1986|isbn=0-553-34302-5}}p. 403</ref> Sự kiện này cùng với di cư diễn ra trước và sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khiến cho chỉ còn lại một cộng đồng Do Thái nhỏ gồm 28.400 người tại Ý.<ref>{{citechú thích web|title=THE JEWISH COMMUNITY OF ITALY Unione delle Comunita Ebraiche Italiane|url=http://www.eurojewcong.org/communities/italy.html|publisher=The European Jewish Congress|accessdate=25 August 2014}}</ref>
 
Đi cùng với nhập cư gia tăng trong các thập niên gần đây là gia tăng các tín ngưỡng phi Cơ Đốc. Năm 2010, có 1,6 triệu người Hồi giáo tại Ý, chiếm 2,6% dân số.<ref name="pewresearch"/> Ngoài ra, còn có trên 200.000 tín đồ các tín ngưỡng có nguồn gốc từ [[tiểu lục địa Ấn Độ]], trong đó có 70.000 tín đồ [[Sikh giáo]] với 22 [[gurdwara]] khắp nước Ý,<ref>{{citechú thích web|url=http://www.nriinternet.com/EUROPE/ITALY/2004/111604Gurdwara.htm |title=NRI Sikhs in Italy |publisher=Nriinternet.com |date=15 November 2004 |accessdate=ngày 30 Octobertháng 10 năm 2010}}</ref> 70.000 tín đồ [[Ấn Độ giáo]], và 50.000 tín đồ [[Phật giáo]].<ref>{{citechú thích web|url=http://www.buddhismo.it/ente.htm |title=Unione Buddhista Italiana – UBI: L'Ente |publisher=Buddhismo.it |date=18 August 2009 |accessdate=ngày 30 Octobertháng 10 năm 2010 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20070404034319/http://www.buddhismo.it/ente.htm |archivedate= 4 April 2007 |df= }}</ref> Theo ước tính, có 4.900 tín đồ [[Bahá'í giáo|Bahá'í]] tại Ý vào năm 2005.<ref name="WCE-05">{{citechú thích web| title=Most Baha'i Nations (2005)|work=QuickLists > Compare Nations > Religions >|publisher=The Association of Religion Data Archives|year=2005| url =http://www.thearda.com/QuickLists/QuickList_40c.asp|accessdate =30 January 2010}}</ref>
 
Nhằm bảo vệ tự do tôn giáo, nhà nước Ý phân chia phần thuế thu nhập cho các cộng đồng tôn giáo được công nhận chính thức, theo một chế độ gọi là tám phần nghìn (''Otto per mille''). Các khoản quyên góp được cho phép gửi đến các cộng đồng Cơ Đốc giáo, Do Thái giáo, Phật giáo và Ấn Độ giáo; tuy nhiên Hồi giáo bị loại trừ vì không có cộng đồng Hồi giáo nào ký giáo ước với nhà nước Ý.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.adnkronos.com/AKI/English/Religion/?id=3.1.880028077 |title=Italy: Islam denied income tax revenue – Adnkronos Religion |publisher=Adnkronos.com |date=7 April 2003 |accessdate=2 June 2013}}</ref> Người đóng thuế nếu không muốn tiền của mình tài trợ cho một tôn giáo thì sẽ góp phần của họ cho hệ thống phúc lợi nhà nước.<ref>[http://documenti.camera.it/Leg16/dossier/Testi/BI0350.htm#_Toc278992388 Camera dei deputati Dossier BI0350]. Documenti.camera.it (10 March 1998). RetrievedTruy oncập 12 July 2013.</ref>
 
=== Giáo dục ===
[[FileTập tin:Archiginnasio-bologna02.png|thumb|[[Đại học Bologna]] là viện hàn lâm lâu năm nhất thế giới, thành lập vào năm 1088]]
Giáo dục tại Ý được miễn phí và là điều bắt buộc đối với trẻ em từ 6 đến 16 tuổi,<ref>{{citechú thích web |url=http://www.camera.it/parlam/leggi/06296l.htm |title=Law 27 December 2007, n.296|publisher=Italian Parliament|accessdate=ngày 30 Septembertháng 9 năm 2012}}</ref> và gồm có năm cấp: nhà trẻ (''scuola dell'infanzia,'' trước gọi là ''asilo''), trường tiểu học (''scuola primaria,'' trước gọi là ''scuola elementare''), trường sơ trung học (''scuola secondaria di primo grado,'' trước gọi là ''scuola media''), trường cao trung học (''scuola secondaria di secondo grado,'' trước gọi là ''scuola superiore'') và đại học (''università'').<ref>{{citechú thích web|url=http://hdr.undp.org/en/media/HDR_20072008_EN_Complete.pdf |title=&#124; Human Development Reports |publisher=Hdr.undp.org |date= |accessdate=18 January 2014 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110429033726/http://hdr.undp.org/en/media/HDR_20072008_EN_Complete.pdf |archivedate=ngày 29 Apriltháng 4 năm 2011 |df= }}</ref>
 
Giáo dục tiểu học kéo dài trong tám năm, học sinh tiếp nhận giáo dục cơ bản về tiếng Ý, tiếng Anh, toán học, khoa học tự nhiên, lịch sử, địa lý, nghiên cứu xã hội, thể dục, nghệ thuật thị giác và âm nhạc. Giáo dục trung học kéo dài trong 5 năm, gồm ba loại hình trường học theo truyền thống có các mức hàn lâm khác nhau: ''liceo'' chuẩn bị cho học sinh học tập tại bậc đại học với các chương trình giảng dạy cổ điển hoặc khoa học, trong khi ''istituto tecnico'' và ''Istituto professionale'' chuẩn bị cho học sinh giáo dục nghề nghiệp. Năm 2012, giáo dục trung học Ý được đánh giá thấp hơn một chút so với bình quân của [[OECD]], có cải tiến mạnh mẽ và đều đặn về kết quả khoa học và toán học kể từ năm 2003;<ref>{{citechú thích web|title=PISA 2012 Results|url=http://www.oecd.org/pisa/keyfindings/PISA-2012-results-italy.pdf|publisher=OECD|accessdate=16 November 2015}}</ref> tuy nhiên có khoảng cách rộng giữa hai miền, trường học tại miền bắc có thành tích tốt hơn đáng kể trung bình toàn quốc (nằm vào hàng tốt nhất thế giới trong một số môn), còn các trường miền nam có kết quả kém hơn nhiều.<ref>{{citechú thích web|title=The literacy divide: territorial differences in the Italian education system|url=http://new.sis-statistica.org/wp-content/uploads/2013/10/CO09-The-literacy-divide-territorial-differences-in-the-Italian.pdf|publisher=Parthenope University of Naples|accessdate=16 November 2015}}</ref>
 
Giáo dục đại học tại Ý gồm các đại học công lập, đại học tư thục, cùng các trường cao cấp (Scuola Superiore Universitaria) có danh tiếng và có chọn lọc, chẳng hạn như [[Scuola Normale Superiore di Pisa]]. Hệ thống đại học tại Ý nhìn chung được đánh giá yếu kém khi so sánh với một cường quốc văn hoá thế giới, không có đại học nào của Ý được xếp hạng trong 100 đại học tốt nhất thế giới và chỉ có 20 trường nằm trong top 500.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.shanghairanking.com/ARWU2015.html|title=Academic Ranking of World Universities 2015|publisher=Shanghai Ranking Consultancy|date=2015|accessdate=29 October 2015}}</ref> Tuy nhiên, chính phủ có các kế hoạch cải cách và đầu tư lớn nhằm cải thiện tính quốc tế hoá và chất lượng tổng thể của hệ thống.<ref>{{citechú thích newsbáo|title=Italy’s Budget/4: 500 new university "chairs of excellence" open up to foreign professors and scholars|url=http://www.italy24.ilsole24ore.com/art/government-policies/2015-10-15/italy-s-stability-law-funds-500-new-university-professors-open-to-foreign-candidates--174432.php?uuid=ACDy9uGB|accessdate=16 November 2015|publisher=Il Sole 24 Ore Digital Edition}}</ref>
 
=== Y tế ===
[[FileTập tin:Oil-1383546 1920.jpg|thumb|right|[[Dầu ô liu]] và rau là trọng tâm trong bữa ăn Địa Trung Hải.]]
Nhà nước Ý điều hành một hệ thống y tế công cộng phổ quát kể từ năm 1978.<ref name="dev.prenhall_a">{{citechú thích web|url=http://dev.prenhall.com/divisions/hss/worldreference/IT/health.html |title=Italy – Health |publisher=Dev.prenhall.com |accessdate=ngày 2 Augusttháng 8 năm 2010 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20090701064229/http://dev.prenhall.com/divisions/hss/worldreference/IT/health.html |archivedate=ngày 1 Julytháng 7 năm 2009 }}</ref> Tuy nhiên, y tế được cung cấp cho toàn thể công dân và cư dân theo một hệ thống công-tư hỗn hợp. Khu vực công là ''Servizio Sanitario Nazionale'', được tổ chức dưới quyền Bộ Y tế và được quản lý trên cơ sở phân quyền cấp vùng. Chi tiêu y tế tại Ý chiếm 9,2% GDP toàn quốc vào năm 2012, rất sát bình quân của [[OECD]] là 9,3%.<ref name="OECD">{{citechú thích web|url=http://www.oecd.org/els/health-systems/Briefing-Note-ITALY-2014.pdf |title=OECD Health Statistics 2014 How Does Italy Compare? |publisher=OECD |year=2014 }}</ref> Vào năm 2000, Ý được xếp hạng có hệ thống y tế tốt thứ hai thế giới,<ref name="dev.prenhall_a"/><ref name="photius.com">{{citechú thích web|url=http://www.photius.com/rankings/healthranks.html |title=The World Health Organization's ranking of the world's health systems |publisher=ΦΩΤΗΣ ΚΟΥΤΣΟΥΚΗΣ (Photius Coutsoukis) |accessdate=27 October 2009}}</ref> và thành tích y tế tốt thứ hai thế giới.
 
Tuổi thọ dự tính của người Ý là 80 năm đối với nam giới và 85 năm đối với nữ giới theo số liệu năm 2016, xếp [[Bảng xếp hạng ước lượng tuổi thọ khi sinh theo quốc gia|hạng sáu thế giới]].<ref>{{citechú thích web |title=World Health Statistics 2016: Monitoring health for the SDGs Annex B: tables of health statistics by country, WHO region and globally |publisher=World Health Organization |url=http://www.who.int/gho/publications/world_health_statistics/2016/Annex_B/en/ |date=2016 |accessdate=27 June 2016}}</ref> So sánh với các quốc gia phương Tây khác, Ý có mức béo phì người lớn tương đối thấp (dưới 10%<ref name=IOTF2008>{{citechú thích web |url=http://www.iotf.org/database/documents/GlobalPrevalenceofAdultObesity16thDecember08.pdf |archiveurl=https://www.webcitation.org/5lwMsu50m?url=http://www.iotf.org/database/documents/GlobalPrevalenceofAdultObesity16thDecember08.pdf |archivedate=11 December 2009 |title=Global Prevalence of Adult Obesity |format=PDF |publisher=International Obesity Taskforce |accessdate=29 January 2008}}</ref>), có lẽ là nhờ lợi ích sức khoẻ từ chế độ ăn Địa Trung Hải. Tỷ lệ người hút thuốc lá hàng ngày là 22% vào năm 2012, giảm từ 24,4% vào năm 2000 song vẫn hơn một chút bình quân OECD.<ref name="OECD"/> Hút thuốc tại các nơi công cộng như quán bar, nhà hàng, câu lạc bộ đêm và văn phòng bị hạn chế trong các phòng thông gió đặc biệt kể từ năm 2005.<ref>{{citechú newsthích báo|title=Smoking Ban Begins in Italy {{!}} Europe {{!}} DW.COM {{!}} 10.01.2005|url=http://www.dw.com/en/smoking-ban-begins-in-italy/a-1453590|accessdate=1 August 2010|work=[[Deutsche Welle]]}}</ref> Năm 2013, [[UNESCO]] đưa bữa ăn Địa Trung Hải vào danh sách [[Danh sách di sản văn hóa phi vật thể theo UNESCO|Danh sách di sản văn hóa phi vật thể]] của Ý (bên khởi xướng) cùng một số quốc gia khác nằm ven biển Địa Trung Hải.<ref>{{citechú thích web| url=http://www.unesco.org/culture/ich/index.php?lg=en&pg=00473 |accessdate=3 April 2014 |title= UNESCO Culture Sector, Eighth Session of the Intergovernmental Committee (8.COM) – from 2 to 7 December 2013}}</ref><ref>{{citechú thích web| url=http://www.unesco.org/culture/ich/index.php?lg=en&pg=00011&RL=00884 |accessdate=3 April 2014 |title= UNESCO – Culture – Intangible Heritage – Lists & Register – Inscribed Elements – Mediterranean Diet}}</ref>
 
==Văn hoá==
{{#switch: {{#expr: {{CURRENTDAY}} mod 3}}
|0=[[FileTập tin: Canal Grande Chiesa della Salute e Dogana dal ponte dell Accademia.jpg|thumb|Thành phố Venezia được xây dựng trên 117 hòn đảo]]
|1=[[FileTập tin:Pisa - Campo Santo - Campanile 2 - 2005-08-08 10-23 2005.JPG|thumb|[[Tháp nghiêng Pisa|Tháp nghiêng]] và Nhà thờ lớn tại [[Pisa]] ]]
|2=[[FileTập tin:Campania Caserta2 tango7174.jpg|thumb|[[Đại cung điện hoàng gia Caserta]] tại vùng [[Campania]] ]]}}
 
Ý trải qua nhiều thế kỷ phân chia về chính trị và địa lý cho đến khi thống nhất vào năm 1861, do đó phát triển một nền văn hoá đặc trưng, được định hình bởi vô số các phong tục khu vực và các trung tâm quyền lực và bảo trợ cấp địa phương.<ref>{{citechú bookthích sách|last=Killinger|first=Charles|title=Culture and customs of Italy|year=2005|publisher=Greenwood Press|location=Westport, Conn.|isbn=0-313-32489-1|page=3|edition=1. publ.}}</ref> Vào thời Trung cổ và Phục hưng, một số triều đình cạnh tranh để thu hút các kiến trúc sư, nghệ sĩ và học giả giỏi nhất, qua đó sản sinh di sản lớn về các công trình kỷ niệm, hội hoạ, âm nhạc và văn học.<ref>{{citechú bookthích sách|last=Cole|first=Alison|title=Virtue and magnificence : art of the Italian Renaissance courts|year=1995|publisher=H.N. Abrams|location=New York|isbn=0-8109-2733-0}}</ref>
 
Ý có 53 di sản thế giới [[UNESCO]] tính đến năm 2017, đứng đầu thế giới, và có các bộ sưu tập phong phú về nghệ thuật, văn hoá và văn học từ nhiều giai đoạn khác nhau. Quốc gia này có ảnh hưởng văn hoá rộng rãi trên thế giới, cũng một phần là do có nhiều người Ý xuất cư sang các quốc gia khác trong làn sóng di dân. Hơn thế, về tổng thể Ý có 100.000 công trình kỷ niệm các thể loại (bảo tàng, cung điện, toà nhà, tượng, nhà thờ, nhà trưng bày nghệ thuật, biệt thự, đài phun nước, nhà lịch sử và tàn tích khảo cổ học).<ref name="Eyewitness Travel 2005, pg. 19">Eyewitness Travel (2005), pg. 19</ref>
Dòng 597:
Ý nổi tiếng vì có thành tựu kiến trúc đáng kể,<ref>[http://www.justitaly.org/italy/italy-architecture.asp Architecture in Italy], ItalyTravel.com</ref> như xây dựng các khung vòm, mái vòm, và các cấu trúc tương tự vào thời La Mã cổ đại, lập nên phong trào kiến trúc Phục hưng vào cuối thế kỷ XIV đến thế kỷ XVI, và là quê hương của [[kiến trúc Palladio]], một phong cách xây dựng truyền cảm hứng cho các phong trào như [[kiến trúc Tân cổ điển]], và ảnh hưởng đến các thiết kế mà giới quý tộc trên khắp thế giới dùng để xây nhà vùng thôn dã của họ, đáng chú ý là tại Anh, Úc và Hoa Kỳ từ cuối thế kỷ XVII đến đầu thế kỷ XX. Ý có một số công trình tinh tế nhất của kiến trúc phương Tây, như [[Đấu trường La Mã]], [[Nhà thờ chính tòa Milano]], [[Nhà thờ chính tòa Firenze]], [[Tháp nghiêng Pisa]] và các thiết kế toà nhà tại Venezia.
 
Kiến trúc Ý cũng có ảnh hưởng rộng đến kiến trúc thế giới. Kiến trúc sư người Anh [[Inigo Jones]] được truyền cảm hứng từ thiết kế của các toà nhà và thành thị Ý, đã đưa các ý tưởng kiến trúc Phục hưng Ý về nước Anh thế kỷ XVII, lấy cảm hứng từ [[Andrea Palladio]].<ref>{{citechú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/history/historic_figures/jones_inigo.shtml |title=History – Historic Figures: Inigo Jones (1573–1652) |publisher=BBC |date=1 January 1970 |accessdate=12 March 2013}}</ref> Ngoài ra, kiến trúc Italianate (kiểu Ý) phổ biến ở nước ngoài kể từ thế kỷ XIX, được sử dụng để mô tả công trình kiến trúc tại nước ngoài được xây theo một phong cách Ý, đặc biệt là phỏng theo kiến trúc Phục hưng.
 
=== Nghệ thuật thị giác ===
[[FileTập tin:Leonardo da Vinci (1452-1519) - The Last Supper (1495-1498).jpg|thumb|''[[Bữa ăn tối cuối cùng (Leonardo da Vinci)|Bữa ăn tối cuối cùng]]'' (1494–1499), [[Leonardo da Vinci]], Nhà thờ Đức Mẹ Grazie, Milano]]
 
Lịch sử nghệ thuật thị giác Ý là bộ phận của lịch sử hội hoạ phương Tây. Mỹ thuật La Mã chịu ảnh hưởng từ Hy lạp và phần nào có thể cho là một hậu duệ của hội hoạ Hy Lạp cổ đại. Tuy nhiên, hội hoạ La Mã có các đặc trưng độc đáo quan trọng. Các bức hoạ La Mã duy nhất còn lại là các bức tranh tường, nhiều tác phẩm là trong các biệt thự tại vùng [[Campania]] thuộc miền nam. Các bức tranh này có thể nhóm thành bốn "phong cách" hoặc giai đoạn chính<ref>{{citechú thích web |url=http://www.art-and-archaeology.com/roman/painting.html |title=Roman Painting |publisher=art-and-archaeology.com}}</ref> và có thể bao gồm các mẫu đầu tiên về [[trompe-l'œil]] (đánh lừa thị giác), giả phối cảnh, và cảnh quan thuần tuý.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.accd.edu/sac/vat/arthistory/arts1303/Rome4.htm |title=Roman Wall Painting |publisher=accd.edu |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20070319123717/http://www.accd.edu/sac/vat/arthistory/arts1303/Rome4.htm |archivedate=19 March 2007 |df= }}</ref>
 
Tranh bảng trở nên phổ biến hơn trong giai đoạn [[mỹ thuật Romanesque|Romanesque]], chịu ảnh hưởng mạnh của hình tượng Byzantine. Vào khoảng giữa thế kỷ XIII, mỹ thuật Trung cổ và [[Nghệ thuật Gothic|hội hoạ Gothic]] trở nên hiện thực hơn, khi bắt đầu quan tâm đến miêu tả thể tích và phối cảnh tại Ý với [[Cimabue]] và sau đó là học trò của ông, [[Giotto]]. Từ thời Giotto trở đi, đối với sáng tác, các hoạ sĩ giỏi nhất cũng trở nên tự do và sáng tạo hơn nhiều. Họ được nhìn nhận là hai đại sư phụ Trung cổ về hội hoạ trong văn hoá phương Tây.
 
[[FileTập tin:Michelangelo's David 2015.jpg|thumb|left|upright= 0.75|[[David (Michelangelo)|David của Michelangelo]] (1501–1504), Firenze]]
Thời kỳ Phục hưng Ý được nhiều người cho là thời đại hoàng kim của hội hoạ; đại khái trải dài từ thế kỷ XIV đến giữa thế kỷ XVII với ảnh hưởng đáng kể vượt ra ngoài biên giới nước Ý hiện đại. Các hoạ sĩ Ý như [[Paolo Uccello]], [[Fra Angelico]], [[Masaccio]], [[Piero della Francesca]], [[Andrea Mantegna]], [[Filippo Lippi]], [[Giorgione]], [[Tintoretto]], [[Sandro Botticelli]], [[Leonardo da Vinci]], [[Michelangelo Buonarroti]], [[Raffaello]], [[Giovanni Bellini]] và [[Tiziano Vecelli]] đưa hội hoạ lên tầm cao hơn thông qua sử dụng [[phối cảnh]], nghiên cứu giải phẫu và cân xứng của con người, và thông qua đó họ phát triển một sự tinh tế chưa từng có trong các kỹ thuật vẽ và sơn. Michelangelo là một nhà điêu khắc tích cực từ khoảng 1500 đến 1520, các đại kiệt tác của ông gồm có ''[[David (Michelangelo)|David]]'', ''[[Pietà (Michelangelo)|Pietà]]'', ''[[Moses (Michelangelo)|Moses]]''. Các nhà điêu khắc Phục hưng nổi tiếng khác gồm [[Lorenzo Ghiberti]], [[Luca Della Robbia]], [[Donatello]], [[Filippo Brunelleschi]] và [[Andrea del Verrocchio]].
 
Dòng 614:
 
=== Văn học và sân khấu ===
Văn học Ý bắt đầu sau khi thành lập Roma vào năm 753 TCN. Văn học Roma hay Latinh, đã và vẫn có ảnh hưởng cao độ trên thế giới, với nhiều nhà văn, nhà thơ, triết gia và sử gia, như là [[Gaius Plinius Secundus|Pliny Già]], [[Pliny Trẻ]], [[Vergilius]], [[Horace]], [[Propertius]], [[Ovidius]] và [[Titus Livius|Livius]]. Người La Mã cũng nổi tiếng vì truyền thống truyền khẩu, thơ, kịch và ngữ lục.<ref>{{citechú thích web|title=''Poetry and Drama: Literary Terms and Concepts.''|publisher=The Rosen Publishing Group|date=2011|url=https://books.google.com/books?id=LHA_SydyKOYC&pg=PA39&dq|accessdate=18 October 2011}}</ref> Trong những năm đầu của thế kỷ XIII, [[Phanxicô thành Assisi|Francesco d'Assisi]] được các nhà phê bình văn học nhìn nhận là nhà thơ Ý đầu tiên, với bài ca tôn giáo ''Khúc ca Mặt trời''.<ref>{{Citechú bookthích sách | chapter=2 - Poetry. Francis of Assisi (pp. 5ff.)| chapterurl=https://books.google.com/books?id=3uq0bObScHMC&pg=PA5&dq=%22Poetry+Francis+of+Assisi%22 | title=The Cambridge History of Italian Literature | url=https://books.google.com/books?id=3uq0bObScHMC&printsec=frontcover | editor1-first=Peter | editor1-last=Brand | editor2-first=Lino | editor2-last=Pertile | editor2link=Lino Pertile | year=1999 | publisher=[[Cambridge University Press]] | isbn= 978-0-52166622-0 | accessdate =2015-12- ngày 31 tháng 12 năm 2015}}</ref>
 
[[FileTập tin:DanteDetail.jpg|thumb|[[Dante Alighieri|Dante]], đứng giữa núi Purgatory và thành Firenze, trưng phần mở đầu nổi tiếng "''Nel mezzo del cammin di nostra vita"'' của ''[[Thần khúc]]'' một cách chi tiết trong bức hoạ của [[Domenico di Michelino]], 1465]]
Một tiếng nói khác của Ý bắt nguồn tại Sicilia. Trong triều đình của Hoàng đế Friedrich II, là người cai trị Vương quốc Sicilia trong nửa đầu thế kỷ XIII, thơ trữ tình phỏng theo các thể thức và đề tài Provençal được viết bằng một phiên bản tinh tế của thổ ngữ địa phương. Quan trọng nhất trong các nhà thơ này là Giacomo da Lentini, ông phát minh thể thơ [[sonnet]], song tác giả sonnet nổi tiếng nhất thời kỳ đầu là [[Francesco Petrarca|Petrarca]].<ref>Ernest Hatch Wilkins, ''The invention of the sonnet, and other studies in Italian literature'' (Rome: Edizioni di Storia e letteratura, 1959), 11–39</ref>
 
Dòng 623:
Hai nhà văn vĩ đại nhất trong thế kỷ XIV là Francesco Petrarca và [[Giovanni Boccaccio]] tìm ra và phỏng theo các tác phẩm thời cổ đại, và tu dưỡng nhân cách nghệ thuật của mình. Petrarca đạt được danh tiếng thông qua bộ sưu tập thơ ''[[Il Canzoniere]]''. Thơ tình của Petrarca giữ vai trò làm mẫu trong nhiều thế kỷ. Có ảnh hưởng ngang bằng là ''[[Decameron]]'' của Boccaccio, là một trong các bộ sưu tập phổ biến nhất về truyện ngắn từng được viết.<ref name=Britannica-Shakespeare>{{cite encyclopedia | title = Giovanni Boccaccio: The Decameron.| encyclopedia = [[Encyclopædia Britannica]]| location = | date = | url = http://www.britannica.com/EBchecked/topic/70836/Giovanni-Boccaccio/755/The-Decameron | accessdate = 18 December 2013}}</ref>
 
[[FileTập tin:Portrait of Niccolò Machiavelli by Santi di Tito.jpg|thumb|left|upright= 0.7|[[Niccolò Machiavelli]], người sáng lập khoa học chính trị hiện đại]]
Các tác giả Phục hưng Ý sáng tác một số tác phẩm quan trọng, ''[[Quân Vương (sách)|Quân Vương]]'' của [[Niccolò Machiavelli]] là một trong các bài tiểu luận nổi tiếng nhất thế giới về khoa học chính trị và triết học hiện đại, trong đó lẽ phải thực sự quan trọng hơn bất kỳ tư tưởng trừu tượng nào. Tác phẩm quan trọng khác của giai đoạn này là ''[[Orlando Furioso]]'' của [[Ludovico Ariosto]], phần mở rộng của tác phẩm lãng mạn còn dở dang ''Orlando Innamorato'' của [[Matteo Maria Boiardo]], có lẽ là bài thơ có tinh thần thượng võ vĩ đại nhất từng được viết. Tác phẩm đối thoại ''Il Cortegiano'' của [[Baldassare Castiglione]] mô tả tư tưởng của quý ông triều đình hoàn hảo và của vẻ đẹp tâm hồn. Nhà thơ trữ tình [[Torquato Tasso]] trong ''La Gerusalemme liberata'' viết một sử thi Cơ Đốc giáo, sử dụng thể thức ''[[ottava rima]]'', chú ý đến các quy tắc đồng nhất của Aristoteles.
 
Giovanni Francesco Straparola và Giambattista Basile lần lượt sáng tác ''Le piacevoli notti'' (1550-1555) và ''Lo cunto de li cunti/Pentamerone'' (1634), họ cho in một số bản truyện cổ tích đầu tiên được biết đến tại châu Âu.<ref>Steven Swann Jones, ''The Fairy Tale: The Magic Mirror of Imagination'', Twayne Publishers, New York, 1995, {{ISBN|0-8057-0950-9}}, p38</ref><ref>Bottigheimer 2012a, 7; Waters 1894, xii; Zipes 2015, 599.</ref><ref>{{citation |last=Opie |first=Iona |authorlink2=Peter Opie| first2 =Peter|last2 = Opie |authorlink=Iona Opie |title=The Classic Fairy Tales |location=Oxford and New York |publisher=[[Oxford University Press]] |date=1974 |isbn=0-19-211559-6}} See page 20. The claim for earliest fairy-tale is still debated, see for example Jan M. Ziolkowski, ''Fairy tales from before fairy tales: the medieval Latin past of wonderful lies'', University of Michigan Press, 2007. Ziolkowski examines Egbert of Liège's Latin beast poem ''Fecunda natis'' (''The Richly Laden Ship'', c. 1022/24), the earliest known version of "Little Red Riding Hood". Further info: [http://www.leithart.com/archives/003139.php Little Red Pentecostal], Peter J. Leithart, Julyngày 9, tháng 7 năm 2007.</ref> Vào đầu thế kỷ XVII, một số kiệt tác văn học được tạo ra, như bài thơ thần thoại kéo dài ''L'Adone'' của [[Giambattista Marino]]. Giai đoạn Baroque cũng sản sinh văn xuôi khoa học dễ hiểu của [[Galileo Galilei|Galileo]], cũng như ''La città del Sole'' (thành phố Mặt trời) của [[Tommaso Campanella]] mô tả về một xã hội hoàn hảo do triết gia-tu sĩ cai trị. Đến cuối thế kỷ XVII, các viện sĩ Arcadia bắt đầu một phong trào nhằm khôi phục tính đơn giản và tính giản dị cổ điển cho thơ, như trong các vở kịch melo của [[Metastasio]]. Đến thế kỷ XVIII, nhà soạn kịch [[Carlo Goldoni]] tạo ra các vở kịch đầy kịch tính, nhiều vở phác hoạ tầng lớp trung lưu đương thời.
 
[[FileTập tin:Pinocchio.jpg|thumb|upright= 0.7|Minh hoạ [[Pinocchio]] trong ''[[Những cuộc phiêu lưu của Pinocchio]]'' của [[Carlo Collodi]], là một hình tượng của văn học thiếu nhi.<ref name=Gasparini/><ref>{{citechú thích web|url=http://www.encyclopedia.com/article-1G2-2697200012/pinocchio-carlo-collodi.html |title=Pinocchio: Carlo Collodi - Children's Literature Review |publisher=Encyclopedia.com |date= |accessdate =2015- ngày 1 tháng 10-01 năm 2015}}</ref>]]
 
Chủ nghĩa lãng mạn trùng hợp với một số tư tưởng của ''[[Thống nhất nước Ý|Risorgimento]]''- phong trào ái quốc có kết quả là thống nhất về chính trị và tự do cho Ý khỏi sự chi phối của ngoại bang. Các nhà văn Ý đi theo chủ nghĩa lãng mạn vào đầu thế kỷ XIX. Thống nhất nước Ý được báo trước bởi các nhà thơ [[Vittorio Alfieri]], [[Ugo Foscolo]] và [[Giacomo Leopardi]]. ''I promessi sposi'' (phối ngẫu hứa hôn) của nhà văn lãng mạn hàng đầu tại Ý [[Alessandro Manzoni]] là tiểu thuyết lịch sử Ý đầu tiên ca ngợi các giá trị Cơ Đốc giáo về tư pháp và Thượng đế, và nó được cho là tiểu thuyết bằng tiếng Ý nổi tiếng nhất và được đọc nhiều nhất.<ref name="Archibald Colquhoun 1954">Archibald Colquhoun. ''Manzoni and his Times.'' J. M. Dent & Sons, London, 1954.</ref>
 
Đến cuối thế kỷ XIX, một phong trào văn học hiện thực mang tên ''Verismo'' giữ một vai trò lớn trong văn học Ý; [[Giovanni Verga]] và [[Luigi Capuana]] là các nhân tố chính. Trong cùng giai đoạn, [[Emilio Salgari]] viết các tác phẩm phiêu lưu hành động và là một nhà tiên phong về khoa học viễn tưởng, ông cho phát hành loạt tiểu thuyết ''[[Sandokan]]'' về một kẻ cướp biển hư cấu trên khắp [[biển Đông]].<ref>{{citechú thích web|url=https://books.google.com/books?id=d9NcAgAAQBAJ&pg=PA1654&lpg=PA1654&dq=Sandokan+Emilio+Salgari.&source=bl&ots=pwJBz5jSvw&sig=sQaU4piN_MyQ2DPuiOnS8vVukw8&hl=en&sa=X&ei=oYTvVH3H8VLUp4IY&ved=0CE0Q6AEwBjgy#v=onepage&q=Sandokan%20Emilio%20Salgari.&f=false |title=Encyclopedia of Italian Literary Studies - Google Books |publisher=Books.google.co.uk |date =2006-12- ngày 26 tháng 12 năm 2006 |accessdate =2015-04- ngày 18 tháng 4 năm 2015}}</ref> Một phong trào gọi là [[chủ nghĩa vị lai]] ảnh hưởng đến văn học Ý vào đầu thế kỷ XX. [[Filippo Tommaso Marinetti]] viết ''[[Manifesto del Futurismo]]'' (tuyên ngôn chủ nghĩa vị lai), kêu gọi sử dụng ngôn ngữ và phép ẩn dụ để tôn vinh tốc độ, tính năng động, và tính mãnh liệt của thời kỳ máy móc.<ref>{{citechú thích booksách|last=|first=|title=The 20th-Century art book.|year=2001|publisher=Phaidon Press|location=dsdLondon|isbn=0714835420|edition=Reprinted.}}</ref>
 
Các nhân vật văn học hiện đại là [[Gabriele D'Annunzio]], nhà thơ dân tộc chủ nghĩa [[Giosuè Carducci]] đoạt giải Nobel năm 1906, nhà văn hiện thực [[Grazia Deledda]] đoạt giải Nobel năm 1926, tác giả sân khấu hiện đại [[Luigi Pirandello]] vào năm 1936, nhà văn truyện ngắn [[Italo Calvino]] vào năm 1960, các nhà thơ [[Salvatore Quasimodo]] vào năm 1959 và [[Eugenio Montale]] vào năm 1975, [[Umberto Eco]] vào năm 1980, và tác giả trào phúng và sân khấu [[Dario Fo]] vào năm 1997.<ref>{{citechú thích web|url=http://nobelprize.org/nobel_prizes/literature/laureates/|title=All Nobel Prizes in Literature |publisher=Nobelprize.org |accessdate=ngày 30 Maytháng 5 năm 2011}}</ref> Tiểu thuyết ''[[Những cuộc phiêu lưu của Pinocchio]]'' năm 1883 của [[Carlo Collodi]] là tác phẩm cổ điển cho thiếu nhi nổi danh nhất của một tác giả Ý và là sách phi tôn giáo được dịch nhiều nhất trên thế giới.<ref name=Gasparini>Giovanni Gasparini. ''La corsa di Pinocchio''. Milano, Vita e Pensiero, 1997. p. 117. {{ISBN|88-343-4889-3}}</ref> Các triết gia Ý xuất sắc gồm có [[Cesare Beccaria]], [[Giordano Bruno]], [[Benedetto Croce]], [[Marsilio Ficino]] và [[Giambattista Vico]].
 
Sân khấu Ý có nguồn gốc từ truyền thống La Mã và nó lại chịu ảnh hưởng mạnh từ người Hy Lạp; giống nhiều thể loại văn học khác, các nhà soạn kịch La Mã có xu hướng phỏng theo và dịch lại từ người Hy Lạp. Chẳng hạn, ''Phaedra'' của Seneca dựa trên tác phẩm của [[Euripides]], và nhiều hài kịch của [[Plautus]] là bản dịch trực tiếp từ các tác phẩm của [[Menander]]. Trong thế kỷ XVI và vào đến thế kỷ XVIII, [[Commedia dell'arte]] là một thể loại sân khấu ứng tác, và vẫn được trình diễn cho đến nay. Các đoàn kịch rong sẽ dựng một sân khấu ngoài trời và tạo ra sự thích thú bằng các hình thức [[tung hứng]], nhào lộn, và đặc trưng hơn là các vở kịch hài hước dựa trên trình diễn của một nhân vật, gọi là ''canovaccio''.
 
===Âm nhạc===
[[FileTập tin:GiacomoPuccini.jpg|thumb|upright|[[Giacomo Puccini]] là một nhà soạn nhạc người Ý với các vở opera như ''[[La Bohème (Puccini)|La bohème]]'', ''[[Tosca]]'', ''[[Madama Butterfly]]'' và ''[[Turandot]]'' nằm vào hàng được trình diễn thường xuyên nhất trên toàn cầu trong vốn tiết mục tiêu chuẩn<ref>{{citechú thích web| url=http://www.operaamerica.org/pressroom/quickfacts2006.html | title=Quick Opera Facts 2007 | publisher=OPERA America | year=2007 | accessdate=23 April 2007 |archiveurl = https://web.archive.org/web/20061001054025/http://www.operaamerica.org/pressroom/quickfacts2006.html |archivedate = 1 October 2006}}</ref><ref>{{citechú thích web| url=http://opera.stanford.edu/misc/Dornic_survey.html | title=An Operatic Survey | publisher=Opera Glass | author=Alain P. Dornic | year=1995 | accessdate=23 April 2007}}</ref>]]
 
Từ dân gian cho đến cổ điển, âm nhạc luôn giữ một vai trò quan trọng trong văn hoá Ý. Các nhạc cụ gắn với âm nhạc cổ điển như piano và violon được phát minh tại Ý, và nhiều thể loại âm nhạc cổ điển đang thịnh hành như [[giao hưởng]], concerto và [[sonata]] có thể truy nguồn gốc đến các phát kiến của âm nhạc Ý thế kỷ XVI và XVII.
Dòng 645:
Các nhà soạn nhạc nổi tiếng của Ý gồm có các nhà soạn nhạc [[Âm nhạc thời kỳ Phục Hưng|thời Phục hưng]] (thế kỷ XV-XVII) [[Giovanni Pierluigi da Palestrina|Palestrina]] và [[Claudio Monteverdi|Monteverdi]], các nhà soạn nhạc [[Âm nhạc thời kỳ Baroque|thời Baroque]] (1600–1760) [[Alessandro Scarlatti|Scarlatti]], [[Arcangelo Corelli|Corelli]] và [[Antonio Vivaldi|Vivaldi]], các nhà soạn nhạc [[Âm nhạc thời kỳ Cổ điển|thời cổ điển]] (1730-1820) [[Niccolò Paganini|Paganini]] và [[Gioachino Rossini|Rossini]], và các nhà soạn nhạc [[Âm nhạc thời kỳ Lãng mạn|thời lãng mạn]] (1815–1910) [[Giuseppe Verdi|Verdi]] và [[Giacomo Puccini|Puccini]]. Các nhà soạn nhạc hiện đại của Ý như [[Luciano Berio|Berio]] và [[Luigi Nono|Nono]] đã chứng tỏ vị thế quan trọng trong phát triển [[Experimental (nhạc)|âm nhạc thể nghiệm]] và [[Nhạc điện tử|điện tử]]. Truyền thống âm nhạc cổ điển vẫn có vị thế mạnh tại Ý, minh chứng là danh tiếng của vô số các nhà hát opera như ''[[La Scala]]'' tại Milano và ''[[Teatro di San Carlo|San Carlo]]'' tại Napoli, và các nghệ sĩ trình diễn như nghệ sĩ piano [[Maurizio Pollini]] và sau này là giọng nam cao [[Luciano Pavarotti]], song người Ý cũng được tán thưởng không kém về phát triển sân khấu âm nhạc đương đại.
 
[[FileTập tin:Luciano Pavarotti in Saint Petersburg.jpg|thumb|left|[[Luciano Pavarotti]] là một trong các giọng nam cao có ảnh hưởng nhất mọi thời đại]]
 
Ý nổi tiếng trong vai trò là nơi khai sinh của opera.<ref name="books.google.co.uk">{{citechú bookthích sách|url=https://books.google.com/?id=C37Gq2GagZIC&dq=Italian+opera&printsec=frontcover&q= |title=Italian Opera |publisher=Google Books |date= 29 April 1994|accessdate=20 December 2009|isbn=978-0-521-46643-1|author1=Kimbell, David R. B}}</ref> Opera Ý được cho là hình thành vào đầu thế kỷ XVII, tại các thành phố như [[Mantova]] và Venezia.<ref name="books.google.co.uk"/> Về sau, các tác phẩm và các vở opera được soạn ra bởi các nhà soạn nhạc người Ý bản địa trong thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, như [[Rossini]], [[Vincenzo Bellini|Bellini]], [[Donizetti]], [[Verdi]] và [[Puccini]], nằm vào hàng nổi tiếng nhất từng được viết và hiện nay chúng được trình diễn trong các nhà hát opera khắp thế giới. Nhà hát opera La Scala tại Milano nổi danh khi nằm vào hàng xuất sắc nhất thế giới. Các ca sĩ opera Ý nổi tiếng gồm có [[Enrico Caruso]] và Alessandro Bonci.
 
[[Jazz]] được truyền sang Ý vào đầu thập niên 1920, nó có được chỗ đứng rất mạnh mẽ tại Ý, và vẫn phổ biến bất chấp các chính sách bài ngoại của chế độ phát xít. Ngày nay, các trung tâm nổi tiếng nhất về nhạc jazz tại Ý là Milano, Roma và Sicilia. Sau đó, Ý đi tiên phong về phong trào [[progressive rock]] và pop vào thập niên 1970, có các ban nhạc như PFM, Banco del Mutuo Soccorso, Le Orme, Goblin và Pooh. Trong giai đoạn này cũng diễn ra đa dạng hoá điện ảnh Ý, và các phim của xưởng [[Cinecittà]] có các bản dàn bè phức hợp của các nhà soạn nhạc như [[Ennio Morricone]]. Sân khấu hip hop Ý bắt đầu vào đầu thập niên 1990 với bộ đôi Articolo 31, chủ yếu chịu ảnh hưởng của East Coast rap.
Dòng 656:
 
=== Điện ảnh ===
[[FileTập tin:66ème Festival de Venise (Mostra) Palais du Cinema.jpg|thumb|left|upright= 0.8|[[Liên hoan phim Venice|Liên hoan phim Venezia]] là liên hoan phim lâu năm nhất trên thế giới, và là một trong ba liên hoan phim lớn cùng với [[Liên hoan phim Cannes|Cannes]] và [[Liên hoan phim quốc tế Berlin|Berlin]]<ref>{{citechú thích web|url=http://www.hollywoodreporter.com/news/venice-film-festival-unveils-lineup-720770|title=Venice: David Gordon Green's 'Manglehorn,' Abel Ferrara's 'Pasolini' in Competition Lineup|work=[[The Hollywood Reporter]]|last=Anderson|first=Ariston}}</ref><ref>{{citechú newsthích báo|url=http://time.com/3291348/addio-lido-last-postcards-from-the-venice-film-festival/|title=Addio, Lido: Last Postcards from the Venice Film Festival|work=[[Time (magazine)|TIME]]}}</ref>]]
Lịch sử điện ảnh Ý bắt đầu một vài tháng sau khi [[Auguste và Louis Lumière|anh em nhà Lumière]] bắt đầu các cuộc triển lãm hình ảnh động. Bộ phim đầu tiên của Ý kéo dài trong vài giây, thể hiện [[Giáo hoàng Lêô XIII|Giáo hoàng Leo XIII]] ban phúc cho máy quay. Ngành điện ảnh Ý ra đời trong khoảng giữa năm 1903 và 1908 với ba công ty: Società Italiana Cines, Ambrosio Film và Itala Film. Các công ty khác nhanh chóng tiếp bước tại Milano và tại Napoli. Trong một thời gian ngắn, các công ty đầu tiên này đạt được chất lượng sản phẩm khá, và các bộ phim nhanh chóng được bán ra bên ngoài nước Ý. Điện ảnh sau đó được [[Benito Mussolini]] sử dụng, ông cho lập xưởng phim [[Cinecittà]] trứ danh tại Roma để sản xuất phim tuyên truyền phát xít cho đến Chiến tranh thế giới thứ hai.<ref>{{citechú thích web|url=http://ccat.sas.upenn.edu/italians/resources/Amiciprize/1996/mussolini.html |title=The Cinema Under Mussolini |publisher=Ccat.sas.upenn.edu |accessdate=ngày 30 Octobertháng 10 năm 2010}}</ref>
 
Sau chiến tranh, điện ảnh Ý được công nhận và được xuất khẩu rộng rãi cho đến khi xảy ra một cuộc suy thoái nghệ thuật khoảng thập niên 1980. Các đạo diễn phim Ý nổi tiếng trong giai đoạn này gồm có [[Vittorio De Sica]], [[Federico Fellini]], [[Sergio Leone]], [[Pier Paolo Pasolini]], [[Luchino Visconti]], [[Michelangelo Antonioni]] và [[Roberto Rossellini]]; Fellini được công nhận là một trong các nhà làm phim vĩ đại nhất và có ảnh hưởng nhất mọi thời đại.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.moviemaker.com/archives/moviemaking/directing/articles-directing/the-25-most-influential-directors-of-all-time-3358/|title=The 25 Most Influential Directors of All Time|work=MovieMaker Magazine}}</ref><ref>{{citechú thích web|url=http://whatculture.com/film/10-most-influential-directors-of-all-time.php/2|title=10 Most Influential Directors Of All Time|work=WhatCulture.com}}</ref> Các bộ phim quý báu phải kể đến như ''[[Ladri di biciclette]]'' (kẻ trộm xe đạp), ''[[Cuộc sống ngọt ngào|La dolce vita]]'' (cuộc sống ngọt ngào), ''[[8½]]'', ''[[Thiện, ác, tà|Il buono, il brutto, il cattivo]]'' (Thiện, ác, tà) và ''[[C'era una volta il West]]'' (Thuở ấy ở miền Viễn Tây). Giữa thập niên 1940 đến đầu thập niên 1950 là thời cực thịnh của phim tân hiện thực, phản ánh điều kiện yếu kém của nước Ý thời hậu chiến.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.filmreference.com/encyclopedia/Independent-Film-Road-Movies/Neorealism-HISTORICAL-ORIGINS-OF-ITALIAN-NEOREALISM.html |title=Historical origins of italian neorealism – Neorealism – actor, actress, film, children, voice, show, born, director, son, cinema, scene |publisher=Filmreference.com |accessdate=7 September 2011}}</ref><ref>{{citechú thích web|url=http://www.criterion.com/explore/6-italian-neorealism |title=Italian Neorealism – Explore – The Criterion Collection |publisher=Criterion.com |accessdate=7 September 2011}}</ref>
 
[[FileTập tin:Cinecittà - Entrance.jpg|thumb|Lối vào xưởng phim [[Cinecittà]] tại Roma, là xưởng phim lớn nhất tại châu Âu ]]
Do Ý phát triển thịnh vượng hơn vào thập niên 1950, một dạng tân hiện thực gọi là tân hiện thực màu hồng được tiếp bước, sau đó là các thể loại phim khác như "gươm và dép/peplum" với [[Phim Cao bồi Ý|các phim cao bồi Ý]], chúng phổ biến trong các thập niên 1960 và 1970. Các diễn viên như [[Sophia Loren]], [[Giulietta Masina]] và [[Gina Lollobrigida]] trở thành ngôi sao điện ảnh quốc tế trong giai đoạn này. Các câu chuyện tình ái giật gân kiểu Ý, còn gọi là ''giallo'', được sản xuất bởi các đạo diễn như [[Mario Bava]] và [[Dario Argento]] trong thập niên 1970, chúng cũng ảnh hưởng đến thể loại kinh dị trên thế giới. Trong những năm gần đây, màn ảnh Ý chỉ thỉnh thoảng mới được quốc tế chú ý, với các bộ phim như ''[[Cuộc sống tươi đẹp|La vita è bella]]'' (Cuộc sống tươi đẹp) của đạo diễn [[Roberto Benigni]], ''Il Postino'' (người đưa thư) với [[Massimo Troisi]] và ''[[La grande bellezza]]'' (Đời sống thượng lưu) của đạo diễn [[Paolo Sorrentino]].
 
Xưởng phim [[Cinecittà]] hiện là cơ sở sản xuất phim và truyền hình lớn nhất tại châu Âu lục địa và là trung tâm của điện ảnh Ý, là nơi sản xuất một lượng lớn phim bán vé chạy nhất tại Ý, và là một trong các cộng đồng sản xuất phim lớn nhất thế giới. Trong thập niên 1950, một số tác phẩm quốc tế được sản xuất tại xưởng phim này khiến cho Roma được mệnh danh là "''Hollywood trên dòng [[Tevere]]''". Xưởng tham gia sản xuất trên 3.000 tác phẩm, trong đó 90 phim được đề cử một giải Oscar và 47 phim đã chiến thắng, từ một số tác phẩm kinh điển điện ảnh đến các phim đoạt giải gần đây (như ''[[Ben-Hur (phim 1959)|Ben-Hur]]'', ''[[Cleopatra (phim 1963)|Cleopatra]]'', ''[[Romeo và Juliet (phim 1968 )|Romeo và Juliet]]'', ''[[The English Patient]]'' (Bệnh nhân người Anh), ''[[Gladiator (phim 2000)|Gladiator]]'' (Võ sĩ giác đấu), ''[[The Passion of the Christ]]'' (Cuộc khổ nạn của Chúa) và ''[[Gangs of New York]]'') (Băng đảng New York).<ref>{{Citechú thích booksách|title = Italian Cinema: From Neorealism to the Present|url = https://books.google.com/books/about/Italian_cinema.html?id=PiTBFMc7tp4C|publisher = Continuum|date = 2001|isbn = 9780826412478|language = en|first = Peter E.|last = Bondanella|page = 13}}</ref>
 
Ý là quốc gia nhận được nhiều giải nhất trong hạng mục [[Giải Oscar cho phim ngoại ngữ hay nhất|phim ngoại ngữ hay nhất]] của [[giải Oscar]], từng thắng 14 giải, 3 [[Giải Oscar danh dự|giải đặc biệt]] và 31 đề cử. Tính đến năm 2016, các phim Ý cũng từng giành được 12 giải [[Cành cọ vàng]] của Liên hoan phim Cannes (đứng thứ hai), 11 [[giải Sư tử vàng]] và 7 giải [[Gấu Vàng|Gấu vàng]].
 
=== Thể thao===
[[FileTập tin:Nat team of italy 2012.jpg|thumb|[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý]] có biệt danh là ''Azzurri'', đội hình năm 2012.]]
 
Môn thể thao phổ biến vượt trội tại Ý là bóng đá.<ref>{{citechú bookthích sách|last=Hamil|first=Sean|title=Managing football : an international perspective|year=2010|publisher=Elsevier/Butterworth-Heinemann|location=Amsterdam|isbn=1-85617-544-8|page=285|edition=1st ed., dodr.|last2=Chadwick|first2=Simon}}</ref> [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý]] (biệt danh ''Gli Azzurri'' – "Thiên thanh") nằm trong số các đội tuyển thành công nhất thế giới với bốn chức vô địch [[Giải vô địch bóng đá thế giới]] ([[Giải bóng đá vô địch thế giới 1934|1934]], [[Giải bóng đá vô địch thế giới 1938|1938]], [[Giải bóng đá vô địch thế giới 1982|1982]] và [[Giải bóng đá vô địch thế giới 2006|2006]]).<ref>{{citechú thích web|url=http://www.fifa.com/worldcup/archive/index.html |title=Previous FIFA World Cups |publisher=FIFA.com |accessdate=8 January 2011}}</ref> Các câu lạc bộ của Ý xếp thứ hai châu lục về số cúp châu Âu giành được. Giải bóng đá câu lạc bộ hạng cao nhất của Ý là [[Serie A]], giải được xếp hạng tốt thứ tư tại châu Âu và có hàng triệu người hâm mộ khắp thế giới theo dõi.
 
Các môn thể thao đồng đội phổ biến khác tại Ý bao gồm bóng chuyền, bóng rổ và [[rugby]]. Các đội tuyển bóng chuyền quốc gia Ý của [[Đội tuyển bóng chuyền nam quốc gia Ý|nam]] và [[Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Ý|nữ]] thường được đánh giá nằm vào hàng [[Bảng xếp hạng bóng chuyền FIVB|mạnh nhất thế giới]]. Thành tích tốt nhất của đội tuyển bóng rổ quốc gia Ý là huy chương vàng tại giải vô địch châu Âu năm 1983 và 1999, và huy chương đồng tại Thế vận hội năm [[Thế vận hội Mùa hè 2004|2004]]. Lega Basket Serie A được nhận định rộng rãi là một trong các giải đấu cạnh tranh nhất tại châu Âu. [[Rugby union]] có mức phổ biến cao, đặc biệt là tại miền bắc, đội tuyển quốc gia của Ý tranh tài tại giải vô địch Sáu nước, và thường xuyên thi đấu tại giải rugby thế giới. [[Đội tuyển bóng chuyền nam quốc gia Ý]] từng giành được ba giải vô địch thế giới trong ba kỳ liên tiếp 1990, 1994 và 1998 và từng giành ba huy chương bạc tại Thế vận hội năm 1996, 2004, 2016.
 
Ý cũng có truyền thống lâu dài và thành công trong các môn thể thao cá nhân. [[Xe đạp thể thao|Đua xe đạp]] là môn thể thao rất quen thuộc tại đây.<ref>{{citechú bookthích sách|last=Foot|first=John|title=Pedalare! Pedalare! : a history of Italian cycling|publisher=Bloomsbury|location=London|isbn=978-1-4088-2219-7|page= 312}}</ref> Ý là nước giành chiến thắng nhiều thứ hai sau Bỉ trong giải vô địch thế giới UCI. [[Giro d'Italia]] là một giải đua xe đạp được tổ chức vào tháng 5 hàng năm, đây là một trong ba giải lớn cùng với [[Tour de France]] và [[Vuelta a España]], mỗi giải kéo dài khoảng ba tuần. Trượt tuyết đổ dốc cũng rất phổ biến tại Ý, và quốc gia Nam Âu này là một điểm trượt tuyết phổ biến quốc tế, với các khu nghỉ dưỡng trượt tuyết.<ref>{{citechú newsthích báo|last=Hall|first=James|title=Italy is best value skiing country, report finds|url=http://www.telegraph.co.uk/travel/travelnews/9697128/Italy-is-best-value-skiing-country-report-finds.html|accessdate=ngày 29 Augusttháng 8 năm 2013|newspaper=The Daily Telegraph|date=23 November 2012}}</ref> Các vận động viên trượt tuyết của Ý đạt được thành tích tốt tại [[Thế vận hội Mùa đông]], Giải vô địch trượt tuyết đổ đèo thế giới, và Giải vô địch thế giới. Có nhiều người Ý đi theo môn [[quần vợt]], đây là môn thể thao được chơi nhiều thứ tư trong nước.<ref>{{citechú thích web|title=Il tennis è il quarto sport in Italia per numero di praticanti|url=http://www.federtennis.it/DettaglioNews.asp?IDNews=55672|publisher=Federazione Italiana Tennis|accessdate=ngày 29 Augusttháng 8 năm 2013}}</ref> [[Internazionali BNL d'Italia|Ý Mở rộng]] hình thành vào năm 1930 và là một trong các giải đấu quần vợt danh giá nhất thế giới. Các vận động viên quần vợt chuyên nghiệp của Ý từng vô địch [[Davis Cup]] vào năm 1976 và [[Fed Cup]] vào năm 2006, 2009, 2010 và 2013. [[Motorsport|Thể thao ô tô]] cũng rất phổ biến tại Ý, quốc gia này vượt trội về số lần vô địch thế giới MotoGP. [[Scuderia Ferrari]] của Ý là đội lâu năm nhất còn tồn tại trong giải đua Grand Prix, đội này xếp hạng nhất về số lần vô địch giải [[Công thức 1]].
 
Ý có lịch sử thành công tại [[Thế vận hội]], tham gia đại hội từ [[Thế vận hội Mùa hè 1896|kỳ đầu tiên]] và góp mặt trong 47/48 lần tổ chức. Tính đến năm 2016, [[Ý tại Thế vận hội|Các vận động viên Ý]] giành được 577 huy chương tại các kỳ thế vận hội mùa hè, và 114 huy chương tại các kỳ thế vận hội mùa đông, tổng cộng đạt 691 huy chương với 243 huy chương vàng, xếp thứ 6 về tổng số huy chương. Ý từng đăng cai [[Thế vận hội Mùa hè 1960]] tại Roma, [[Thế vận hội Mùa đông 1956]] tại [[Cortina d'Ampezzo]] và [[Thế vận hội Mùa đông 2006]]) tại [[Torino]].
 
=== Thời trang ===
[[FileTập tin:Prada milano.JPG|thumb|Cửa hàng [[Prada]] tại Milano]]
Thời trang Ý có truyền thống lâu dài, và được nhìn nhận thuộc vào hàng quan trọng nhất thế giới. Milano, Firenze và Roma là các thủ phủ thời trang lớn của Ý. Theo xếp hạng năm 2013 của Global Language Monitor, Roma xếp thứ sáu toàn cầu còn Milano xếp thứ 12.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.languagemonitor.com/fashion/sorry-kate-new-york-edges-paris-and-london-in-top-global-fashion-capital-10th-annual-survey/|title=New York Takes Top Global Fashion Capital Title from London, edging past Paris|publisher=Languagemonitor.com|date=|accessdate=25 February 2014|deadurl=yes|archiveurl=https://web.archive.org/web/20140222011026/http://www.languagemonitor.com/fashion/sorry-kate-new-york-edges-paris-and-london-in-top-global-fashion-capital-10th-annual-survey/|archivedate=22 February 2014|df=dmy-all}}</ref> Một số nhãn hiệu thời trang lớn của Ý là [[Gucci]], [[Armani]], [[Prada]], [[Versace]], [[Dolce & Gabbana]], cùng các nhãn hiệu khác chúng được đánh giá là nằm trong số các hãng thời trang tinh tế nhất trên thế giới. Tạp chí thời trang [[Vogue Italia]] được cho là một trong các tạp chí thời trang có danh tiếng nhất trên thế giới.<ref>{{cite journal | url = https://books.google.com/?id=pkeaOOxb_isC&pg=PA16#v=onepage&q=&f=false | title = Your Modeling Career: You Don't Have to Be a Superstar to Succeed | isbn = 978-1-58115-045-2 | first=Debbie | last = Press | year = 2000}}</ref>
 
Ý cũng xuất sắc trong lĩnh vực thiết kế, đáng chú ý là thiết kế nội thất, thiết kế kiến trúc, thiết kế công nghiệp và thiết kế đô thị. Quốc gia này sản sinh một số nhà thiết kế nội thất nổi tiếng như [[Gio Ponti]] và [[Ettore Sottsass]], và các cụm từ tiếng Ý như ''"Bel Disegno"'' và ''"Linea Italiana"'' đã gia nhập từ vựng của ngành thiết kế nội thất.<ref>Miller (2005) p. 486</ref> Máy giặt và tủ lạnh của Zanussi là các ví dụ về hàng hoá trắng và nội thất cổ điển của Ý,<ref name="Insight Guides 2004 p.220">Insight Guides (2004) p.220</ref> hay là sofa "New Tone" của Atrium,<ref name="Insight Guides 2004 p.220"/> và tủ sách kiểu hậu hiện đại của Ettore Sottsass, lấy cảm hứng từ bài hát "Stuck Inside of Mobile with the Memphis Blues Again" của [[Bob Dylan]].<ref name="Insight Guides 2004 p.220"/> Ngày nay, Milano và Torino là các thành phố đứng đầu toàn quốc về thiết kế kiến trúc và thiết kế công nghiệp. Milano có hội chợ thiết kế lớn nhất châu Âu mang tên là [[Fiera Milano]].<ref name="wiley.com">{{citechú thích web|url=http://www.wiley.com/WileyCDA/WileyTitle/productCd-0470026839.html |title=Design City Milan |publisher=Wiley |accessdate=3 January 2010}}</ref> Milano cũng có các sự kiện và địa điểm thiết kế và liên quan đến kiến trúc với quy mô lớn, như "''Fuori Salone''" và Salone del Mobile, và là nơi sinh sống của các nhà thiết kế như Bruno Munari, Lucio Fontana, Enrico Castellani và Piero Manzoni.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.frieze.com/issue/article/milan_turin |title=Frieze Magazine – Archive – Milan and Turin |publisher=Frieze |accessdate=3 January 2010 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100110123141/http://www.frieze.com/issue/article/milan_turin |archivedate=10 January 2010 |df= }}</ref>
 
=== Ẩm thực===
{{Main article|Ẩm thực Ý}}
[[FileTập tin:Italian food.JPG|thumb|Một số loại đồ ăn của Ý: [[pizza]] ([[Pizza Margherita|Margherita]]), [[pasta]] ([[Carbonara]]), [[espresso]] và [[gelato]]]]
 
Ẩm thực Ý phát triển qua nhiều thế kỷ biến động về xã hội và chính trị, có nguồn gốc từ thế kỷ IV TCN. Bản thân ẩm thực Ý chịu ảnh hưởng mạnh từ ẩm thực [[Văn minh Etrusca|Etrusca]], Hy Lạp cổ đại, La Mã cổ đại, Byzantine và [[Ẩm thực Do Thái|Do Thái]].<ref>{{citechú thích web |url=http://www.inmamaskitchen.com/ITALIAN_COOKING/rome_Lazio/Rome_LAZIO.html |title=Italian Cooking: History of Food and Cooking in Rome and Lazio Region, Papal Influence, Jewish Influence, The Essence of Roman Italian Cooking |publisher=Inmamaskitchen.com |date= |accessdate=ngày 24 Apriltháng 4 năm 2010 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100410100532/http://www.inmamaskitchen.com/ITALIAN_COOKING/rome_Lazio/Rome_LAZIO.html |archivedate=10 April 2010 |df=dmy-all }}</ref> Các biến đổi đáng kể diễn ra cùng với sự kiện khám phá [[Tân thế giới]], khi có nhiều mặt hàng được truyền đến Ý như khoai tây, cà chua, [[ớt chuông]] và ngô, ngày nay chúng là trung tâm của ẩm thực Ý song từ thế kỷ XVIII về trước vẫn chưa đủ số lượng.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.epicurean.com/articles/making-of-italian-food.html |title=The Making of Italian Food...From the Beginning |publisher=Epicurean.com |date= |accessdate=ngày 24 Apriltháng 4 năm 2010}}</ref><ref>Del Conte, 11–21.</ref> Ẩm thực Ý được chú ý do có tính đa dạng vùng miền,<ref>{{citechú thích web|author=Related Articles |url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/718430/Italian-cuisine |title=Italian cuisine – Britannica Online Encyclopedia |publisher=Britannica.com |date=2 January 2009 |accessdate=ngày 24 Apriltháng 4 năm 2010}}</ref><ref>{{citechú thích web|url=http://www.indigoguide.com/italy/food.htm |title=Italian Food – Italy's Regional Dishes & Cuisine |publisher=Indigoguide.com |date= |accessdate=ngày 24 Apriltháng 4 năm 2010}}</ref><ref>{{citechú thích web|url=http://www.rusticocooking.com/regions.htm |title=Regional Italian Cuisine |publisher=Rusticocooking.com |date= |accessdate=ngày 24 Apriltháng 4 năm 2010}}</ref> nhiều khác biệt về vị, và được cho là một trong các nền ẩm thực phổ biến nhất thế giới,<ref>{{citechú thích web|url=http://travel.cnn.com/explorations/eat/worlds-best-food-cultures-453528 |title=Which country has the best food? |publisher=CNN |date=6 January 2013 |accessdate=14 October 2013}}</ref> có ảnh hưởng mạnh ở nước ngoài.<ref>{{citechú thích web|last=Freeman |first=Nancy |url=http://www.sallybernstein.com/food/cuisines/us/ |title=American Food, Cuisine |publisher=Sallybernstein.com |date=2 March 2007 |accessdate=ngày 24 Apriltháng 4 năm 2010}}</ref>
 
Các dạng đồ ăn Địa Trung Hải là cơ sở của ẩm thực Ý, phong phú về mì ống, cá, rau quả và có đặc trưng là cực kỳ đơn giản và đa dạng, nhiều món ăn chỉ có bốn đến tám nguyên liệu.<ref>The Silver Spoon {{ISBN|88-7212-223-6}}, 1997 ed.</ref> Quá trình nấu nướng của người Ý dựa chủ yếu vào chất lượng của nguyên liệu thay vì chuẩn bị công phu.<ref>Mario Batali Simple Italian Food: Recipes from My Two Villages (1998), {{ISBN|0-609-60300-0}}</ref> Các món ăn và công thức chế biến thường bắt nguồn từ truyền thống địa phương và gia đình thay vì được các đầu bếp tạo ra, do đó nhiều phương pháp thích hợp cho nấu nướng tại nhà, đây là một trong các lý do chính đằng sau việc ẩm thực Ý ngày càng phổ biến trên toàn cầu, từ châu Mỹ<ref>{{citechú thích web|title=Most Americans Have Dined Outin the Past Month and, Among Type of Cuisine, American Food is Tops Followed by Italian|url=http://www.harrisinteractive.com/vault/HarrisPoll18-DiningOut_4-3-13.pdf|publisher=Harris interactive|accessdate=31 August 2013}}</ref> đến châu Á.<ref>{{citechú thích newsbáo|last=Kazmin|first=Amy|title=A taste for Italian in New Delhi|url=http://www.ft.com/intl/cms/s/0/7ab87234-9214-11e2-851f-00144feabdc0.html#axzz2dZCeLdLg|accessdate=31 August 2013|newspaper=[[Financial Times]]|date=26 March 2013}}</ref> Các nguyên liệu và món ăn biến đổi nhiều theo khu vực.
 
Một yếu tố chủ chốt cho thành công của ẩm thực Ý là nó phụ thuộc nhiều vào các sản phẩm truyền thống; Ý có nhiều đặc sản truyền thống nhất được bảo hộ theo pháp luật Liên minh châu Âu.<ref>{{citechú thích web|last=Keane|first=John|title=Italy leads the way with protected products under EU schemes|url=http://www.bordbia.ie/industryservices/information/alerts/Pages/ItalyleadsthewaywithprotectedproductsunderEUschemes.aspx|publisher=Bord Bia|accessdate=5 September 2013}}</ref> [[Pho mát]], [[salumi]] và [[rượu vang]] là các bộ phận chính của ẩm thực Ý, với nhiều biến hoá theo khu vực và chỉ dẫn bảo hộ địa lý, và cùng với [[cà phê]] (đặc biệt là [[espresso]]) tạo thành một phần rất quan trọng của văn hoá sành ăn Ý.<ref>{{citechú newsthích báo|last=Marshall|first=Lee|title=Italian coffee culture: a guide|url=http://www.telegraph.co.uk/travel/destinations/europe/italy/6246202/Italian-coffee-culture-a-guide.html|accessdate=5 September 2013|newspaper=[[The Daily Telegraph]]|date=30 September 2009}}</ref> Các món tráng miệng có truyền thống lâu dài trong việc kết hợp các hương vị địa phương như cam chanh, [[hồ trăn]] và [[hạnh đào]] với các loại pho mát ngọt như [[mascarpone]] và [[ricotta]] hoặc các vị ngoại lai như cacao, vani, quế. [[Gelato]],<ref>{{citechú newsthích báo|last=Jewkes|first=Stephen|title=World's first museum about gelato culture opens in Italy|url=http://www.timescolonist.com/life/travel/world-s-first-museum-about-gelato-culture-opens-in-italy-1.15866|accessdate=5 September 2013|newspaper=Times Colonist|date=13 October 2012}}</ref> [[tiramisu]]<ref>{{citechú thích newsbáo|last=Squires|first=Nick|title=Tiramisu claimed by Treviso|url=http://www.telegraph.co.uk/news/worldnews/europe/italy/10261930/Tiramisu-claimed-by-Treviso.html|accessdate=5 September 2013|newspaper=[[The Daily Telegraph]]|date=23 August 2013}}</ref> và [[cassata]] nằm trong số các món tráng miệng và bánh ngọt nổi tiếng nhất của Ý.
 
==Chú thích==
Dòng 699:
 
== Thư mục==
*{{citechú thích web|title=History of Italy: Primary Documents|first=Richard|last=Hacken|publisher=EuroDocs: Harold B. Lee Library: Brigham Young University|url=http://eudocs.lib.byu.edu/index.php/History_of_Italy:_Primary_Documents|accessdate=6 March 2010}}
*{{citechú thích web|title=FastiOnline: A database of archaeological excavations since the year 2000|date=2004–2007|publisher=International Association of Classical Archaeology (AIAC)|url=http://www.fastionline.org/|accessdate=6 March 2010}}
* Hibberd, Matthew. ''The media in Italy'' (McGraw-Hill International, 2007)
* Sarti, Roland, ed. ''Italy: A reference guide from the Renaissance to the present'' (2004)
* Sassoon, Donald. ''Contemporary Italy: politics, economy and society since 1945'' (Routledge, 2014)
*{{citechú thích web|title=Italy History – Italian History Index|language=Italian, English|date=1995–2010|publisher=European University Institute, The World Wide Web Virtual Library|url=http://vlib.iue.it/hist-italy/Index.html|accessdate=6 March 2010}}
 
== Liên kết ngoài ==