Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Moshe Sharett”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Tham khảo: clean up using AWB |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Infobox
|name = Moshe Sharett <br /> {{Hebrew|משה שרת}}
|birthname = Moshe Shertok
|image = Moshe Sharett
|office = [[Thủ tướng Israel|Thủ tướng thứ 2 của Israel]]
|
|
|term_start = 26 tháng 1 năm 1954▼
|president = [[Yitzhak Ben-Zvi]]
|predecessor = [[David Ben-Gurion]]
|successor = David Ben-Gurion
|office2 = [[
|primeminister2 = David Ben-Gurion<br>'''
|term_start2 =
|term_end2 =
|predecessor2 = ''Chức vụ mới''
|successor2 = [[Golda Meir]]
|birth_place = [[Kherson]], [[Đế quốc Nga]]
|death_date = [[7 tháng 7]] năm [[1965]] (70 tuổi)
|death_place = [[Jerusalem]], [[Israel]]
|spouse = {{marriage|Tzipora Meirov<br>|1922|7 tháng 7 năm 1965|end=his death}}
|children = 3
|alma_mater = [[Đại học Istanbul]]<br />[[Đại học Kinh tế London]]
|signature = Moshe sharett signature.svg
|party = [[Mapai]]
}}
Moshe Sharett (ngày 16 tháng 10 năm 1894 - 7 tháng 7 năm 1965) [1] là Thủ tướng thứ hai của Israel (1954-55), phục vụ cho một ít hai dưới hai Năm giữa hai nhiệm kỳ của David Ben-Gurion. Ông tiếp tục làm Bộ trưởng Ngoại giao (1955-56) trong chính phủ Mapai. Sharett chỉ đạo chính phủ thông qua một thời kỳ hỗn loạn, là một nhà ngoại giao giàu kinh nghiệm, có chính sách tự do, cách tiếp cận hòa giải, và thái độ hiện đại hóa với phương Tây. Cuộc chiến tranh mới với người Ả rập chia rẽ những người còn lại của xã hội chủ nghĩa bắt đầu một giai đoạn bất ổn khác.
|