Vùng ánh sáng mà [[mắt người]] thông thường nhìn thấy, được áp đặt gọi là "ánh sáng khả kiến", có bước sóng từ 380 [[Nanômét|nm]] đến 700 nm hay tần số 430-790 THz. Bức xạ hồng ngoại được định nghĩa có bước sóng từ 700 nm (tần số 430 THz) đến 1 [[Milimét|mm]] (300 GHz)<ref>Liew, S. C. [http://www.crisp.nus.edu.sg/~research/tutorial/em.htm "Electromagnetic Waves"]. Centre for Remote Imaging, Sensing and Processing. Truy cập 04/01/2016.</ref>. Một số sinh vật có thể nhìn thấy tia hồng ngoại ở vùng gần kề với ánh sáng thường, cũng như trong một số thí nghiệm thì có người nhìn thấy đến vùng hồng ngoại 1050 nm<ref>Sliney, David H.; Wangemann, Robert T.; Franks, James K.; Wolbarsht, Myron L. (1976). [https://www.osapublishing.org/josa/abstract.cfm?uri=josa-66-4-339 "Visual sensitivity of the eye to infrared laser radiation"]. Journal of the Optical Society of America 66 (4), p. 339-341. Truy cập 04/01/2016.</ref>.
== Phân loại ==
Dòng 36:
|'''Hồng ngoại gần'''
|NIR, IR-A ''DIN''
| 750 nm-1,4 [[Micrômét|µm]]
| 214-400 THz
| 886-1653 meV
Dòng 189:
== Lịch sử ==
Sự khám phá ra tia hồng ngoại thường được cho là công lao của [[William Herschel]], [[nhà thiên văn học]] đầu [[thế kỷ 19XIX]]. Herschel dùng [[lăng kính]] để tán xạ [[ánh sáng]] từ [[Mặt Trời]] và khám phá ra tia hồng ngoại, nằm ngoài vùng ánh sáng [[wikt:khả kiến|khả kiến]] gần phần ánh sáng đỏ, thông qua sự ghi chép trên một [[nhiệt kế]].