Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người Gia Rai”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
n Đã lùi lại sửa đổi của Lò văn lam (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của HugoninoBot Thẻ: Lùi tất cả |
||
Dòng 1:
{{ethnic group
|group=Ană Pô Grei,Anak Drai hay Jarai (từ gốc:Con cái của Garai),Người Gia Rai, Gia Lai (phiên âm tiếng Việt),
|poptime= ~332.557{{fact|date = ngày 7 tháng 1 năm 2013}}<br /
|popplace=[[Việt Nam]]:
|rels= Tín ngưỡng truyền thống, [[Tin Lành|Tin lành]]
|langs= [[tiếng Gia Rai]]; [[tiếng Việt]] như ngôn ngữ chính thức thứ hai
Dòng 51:
Người Gia Rai nói [[tiếng Gia Rai]], một ngôn ngữ thuộc phân [[nhóm ngôn ngữ Chăm]] của ngữ tộc [[ngữ chi Malay-Polynesia|Malay-Polynesia]] trong [[ngữ hệ Nam Đảo]]. Người Gia Rai thuộc nhóm chủng tộc [[Người Austronesia|''Austronesia'']].
Tại [[Việt Nam]] họ là một [[dân tộc]] trong số 54 [[Các dân tộc Việt Nam|dân tộc tại Việt Nam]]. Dân số của dân tộc này khoảng 317.557 người năm 1999<ref>[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=407&idmid=4&ItemID=1346 Số liệu điều tra dân số năm 1999]</ref> và
Tại [[Campuchia]] họ sống ở tỉnh [[Ratanakiri]] với dân số cỡ 20.800 theo "2008 Cambodian census".
Người Gia Rai là một nhánh lớn của tộc người Rang Đê cổ hay còn gọi là người [[Ê Đê]] cổ được ghi chép khá nhiều trong các bia ký Chăm Pa, sự tấn công của đế quốc Mông Cổ, sau này là Nam Tiến của người Việt đã đẩy bộ phận người Chăm Pa lên vùng bình nguyên Cheo Reo hòa hợp với người
== Dân số và địa bàn cư trú ==
Dòng 107:
== Ghi chú ==
* Người Jrai (chứ không phải là Jarai hay
== Chỉ dẫn ==
|