Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hướng đạo”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 2405:4800:1096:C6C4:EC7B:5E8:E58F:18FE (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của [[User:T…
n stub sorting, replaced: hế kỷ 19 → hế kỷ XIX, hế kỷ 20 → hế kỷ XX (2), ệ nhị → ệ Nhị (2), London → Luân Đôn (7) using AWB
Dòng 2:
'''Hướng đạo''' (''Scouting''), hay còn được biết với tên là '''Phong trào Hướng đạo''' (''Scout Movement)'', là một [[phong trào thanh thiếu niên]] có phạm vi toàn cầu với mục đích được nêu rõ là trợ giúp giới trẻ trong việc phát triển [[tâm linh]], [[tâm trí]] và [[sức khỏe]] để đóng những vai trò xây dựng trong [[xã hội]]. Thường thường tên gọi "Hướng đạo" được dùng để chỉ chung tất cả nam và nữ hướng đạo sinh nhưng đôi khi cũng được dùng để chỉ riêng nam hướng đạo sinh. Trong khi đó [[Nữ Hướng đạo]] được dùng để chỉ riêng nữ hướng đạo sinh.
 
Hướng đạo bắt đầu vào năm 1907 khi [[Robert Baden-Powell]], một [[trung tướng]] trong [[quân đội Anh]], tổ chức một [[trại Hướng đạo Đảo Brownsea|cuộc cắm trại Hướng đạo đầu tiên]] tại [[Đảo Brownsea]] ở [[Anh]]. Baden-Powell viết ra các nguyên tắc của Hướng đạo trong sách ''[[Hướng đạo cho nam]]'' (LondonLuân Đôn, 1908), dựa vào các sách quân đội trước đây của ông, cùng với sự ảnh hưởng và trợ lực từ [[Frederick Russell Burnham]], từ [[Ernest Thompson Seton]] là sáng lập viên phong trào [[Woodcraft Indians]], từ [[William Alexander Smith]] là sáng lập viên [[Lữ đoàn Nam]] (''Boys' Brigade'') và từ nhà xuất bản của ông là [[Cyril Arthur Pearson]]. Trong nửa đầu thế kỷ 20XX, phong trào phát triển bao gồm ba lứa tuổi chính là [[Ấu sinh Hướng đạo|Ấu]], [[Thiếu sinh Hướng đạo|Thiếu]], và [[Tráng sinh Hướng đạo|Tráng]].
 
Phong trào dùng [[Phương pháp Hướng đạo]], một chương trình giáo dục không chính thức chú ý đặc biệt vào các hoạt động thực hành ngoài trời, bao gồm [[cắm trại]], kỹ năng sống trong rừng, trò chơi dưới nước, [[đi bộ đường dài]], [[du hành với trang bị sau lưng|mang trang bị sau lưng]], và các trò thể thao. Một đặc điểm của phong trào dễ được nhận ra là đồng phục Hướng đạo với [[khăn quàng]] và [[mũ vận động]] hay mũ đội đầu tương ứng. Huy hiệu đặc biệt trên đồng phục bao gồm [[hoa bách hợp]] và [[hình ba lá]], cũng như các [[chuyên hiệu]] (bằng chuyên môn hay phù hiệu chuyên môn) và những phù hiệu đẳng cấp khác.
Dòng 13:
Khi còn là một quân nhân, Baden-Powell đóng quân tại [[Ấn Độ]] và [[Châu Phi|Phi châu]] trong [[thập niên 1880]] và [[thập niên 1890]]. Từ thuở nhỏ, ông rất mê kỹ thuật thủ công về rừng và trinh sát quân đội, và vì thế ông hay chỉ cho các quân nhân của ông, như một phần huấn luyện, cách thế nào để tồn tại và mưu sinh trong hoang dã. Ông nhận thấy rằng việc này đã làm cho quân nhân của ông phát triển tính độc lập, hơn là theo lệnh các người chỉ huy một cách mù quáng<ref name="Varsity ">{{chú thích sách | last = Baden_Powell | first = Robert | authorlink = | year = 1933 |url= http://pinetreeweb.com/bp-vars.htm| title = Lessons from the varsity of life | chapter = Chapter X|accessdate = ngày 4 tháng 2 năm 2007}}</ref>.
 
Khi thế kỷ 19XIX trôi đi, kỹ thuật Hướng đạo bắt đầu được nhiều bộ phận của các lực lượng quân sự áp dụng khi mà cách chiến đấu trong chiến tranh và trong các trận đánh đã thay đổi. Trinh sát viên Mỹ, [[Frederick Russell Burnham]] đã mang kỹ thuật Hướng đạo sang [[Châu Phi|Phi Châu]] và trong [[Đệ nhịNhị Chiến tranh Matabele]] ông đã giới thiệu nó cho [[Robert Baden-Powell]], người sáng lập ra phong trào Hướng đạo.<ref name="scoutingforboys">{{chú thích sách | last =Baden-Powell | first =Robert | authorlink =Robert Baden-Powell| coauthors = | title =Scouting for Boys: A Handbook for Instruction in Good Citizenship | publisher =H. Cox | date =1908 | location =LondonLuân Đôn | pages = xxiv| url = | doi = | id = ISBN 0-486457-19-2}}</ref> Baden-Powell trước tiên bắt đầu hình thành ý tưởng của ông cho một chương trình huấn luyện thanh niên về kỹ thuật Hướng đạo trong khi thực hiện nhiệm vụ trinh sát với Burnham tại [[Matobo Hills]], [[Matabeleland]] (hiện tại là một phần của [[Zimbabwe]]).
 
Tại [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]] trong [[Chiến tranh Boer|Đệ nhịNhị Chiến tranh Boer]], Baden-Powell bị [[cuộc bao vây Mafeking|bao vây trong một thị trấn nhỏ tên Mafeking]] bởi một đạo quân Boer lớn hơn rất nhiều<ref>{{chú thích web | url = http://web.archive.org/web/20150727081141/http://www.britishbattles.com/great-boer-war/mafeking.htm | title = The Siege of Mafeking | publisher = British Battles.com | accessdate = ngày 11 tháng 7 năm 2006}}</ref>. [[Đội Thiếu sinh quân Mafeking]] là một nhóm thiếu niên trợ giúp quân đội bằng cách đưa tin tức để các quân nhân rảnh tay thi hành nhiệm vụ quân sự và cũng giữ cho các thiếu niên bận rộn trong lúc bị bao vây lâu ngày. Đội thiếu sinh quân làm việc rất tốt, giúp bảo vệ được [[thị trấn (Việt Nam)|thị trấn]] (1899–1900), và họ đã là một trong các nhân tố gợi cảm hứng cho Baden-Powell để thành lập Hướng đạo<ref name="cadet1">{{chú thích web | last = | first = | authorlink = | coauthors = | year = | url = http://www.scouting.milestones.btinternet.co.uk/cadets.htm | title = The Mafeking Cadets | format = | work = Scouting Milestones | publisher = btinternet.co.uk | accessdate = ngày 4 tháng 2 năm 2007 |archiveurl=http://web.archive.org/web/20110614022041/http://www.scouting.milestones.btinternet.co.uk/cadets.htm|archivedate = ngày 14 tháng 6 năm 2011}}</ref><ref name="cadet2">{{chú thích web | last = | first = | authorlink = | coauthors = | year = | url = http://www.scouting.org.za/seeds/cadets.html | title =The Mafeking Cadets | format = | work =The African Seeds of Scouting | publisher = Scout Web South Africa | accessdate = ngày 4 tháng 2 năm 2007}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|last=Webster| first=Linden Bradfield| year=| title= Linden Bradfield Webster's Reminiscences of the Siege of Mafeking| journal=. The South African Military Society (Military History Journal) | volume=1| issue=7| pages=}}</ref>. Mỗi thành viên của đội thiếu sinh quân nhận được một huy hiệu có hình mũi kim [[la bàn]] và đầu giáo. Biểu tượng của huy hiệu này giống như hình [[hoa bách hợp]] mà sau này Hướng đạo lấy làm biểu tượng quốc tế của mình. Tại [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland]] dân chúng theo dõi cuộc giằng co của ông để giữ thị trấn Mafeking qua báo chí, và khi cuộc bao vây bị phá vỡ, Baden-Powell trở thành một anh hùng quốc gia. Chuyện này làm tăng giá bán một sách hướng dẫn nhỏ ông viết về trinh sát quân sự tên ''Aids to Scouting'' (Trợ giúp trinh sát). Khi trở về Anh, ông nhận thấy rằng có rất nhiều trẻ em tỏ ra thích thú với quyển sách này mà cũng được dùng bởi các giáo viên và các tổ chức thanh thiếu niên<ref name="NPG">{{chú thích web |url=http://www.npg.org.uk/live/wobaden.asp |title=Robert Baden-Powell: Defender of Mafeking and Founder of the Boy Scouts and the Girl Guides | work = Past Exhibition Archive | publisher = [[National Portrait Gallery (United Kingdom)|National Portrait Gallery]] | accessdate = ngày 3 tháng 12 năm 2006}}</ref>. Nhiều người đề nghị ông viết lại quyển sách này cho nam, đặc biệt là lúc ông đi thăm và kiểm tra [[Lữ đoàn Nam]] (''Boys' Brigade''). Lữ đoàn này là một [[phong trào thanh thiếu niên]] lớn, được huấn luyện theo chuẩn xác của quân đội. Baden-Powell nghĩ rằng việc này không mấy hấp dẫn và đề nghị rằng nó có thể phát triển rộng hơn nếu phương pháp trinh sát được áp dụng<ref name="BPJeal">{{chú thích sách | last = Jeal | first = Tim | authorlink = Tim Jeal |publisher=Yale University Press| coauthors = | year = 1989 | url = | title = Baden-Powell | pages = 360–362, 371 | accessdate = ngày 4 tháng 2 năm 2007}}</ref>. Ông đã nghiên cứu các phương thức khác mà nhiều phần đó được ông dùng cho Hướng đạo.
 
Tháng 7 năm [[1906]], [[Ernest Thompson Seton]] gởi cho Baden-Powell một bản thảo sách của ông tựa là ''The Birchbark Roll of the Woodcraft Indians'' (''Văn bản Võ cây Birch của Người bản xứ Mỹ thạo Kỹ năng Rừng''). Seton, một người [[Canada]] sinh tại [[Anh]] nhưng sống ở [[Hoa Kỳ]], gặp Baden-Powell vào tháng 10 năm 1906, và họ có cùng ý tưởng về chương trình huấn luyện thanh thiếu niên<ref name="SetonWoo">{{chú thích web | last = Woo | first = Randy | year = tháng 8 năm 1996 | url = http://members.aol.com/randywoo/bsahis/seton.htm | title = Ernest Thompson Seton | work = The Ultimate Boy Scouts of America History Site | publisher = Randy Woo | accessdate = ngày 7 tháng 12 năm 2006 |archiveurl=http://web.archive.org/20000108091605/members.aol.com/randywoo/bsahis/seton.htm|archivedate = ngày 8 tháng 1 năm 2000}}</ref><ref name="SetonInfed">{{chú thích web | year = 2002 | url = http://www.infed.org/thinkers/seton.htm | title = Ernest Thompson Seton and Woodcraft | publisher = InFed | accessdate = ngày 7 tháng 12 năm 2006}}</ref><ref name="BPInfed">{{chú thích web | year = 2002 | url = http://www.infed.org/thinkers/et-bp.htm | title = Robert Baden-Powell as and Educational Innovator | publisher = InFed | accessdate = ngày 7 tháng 12 năm 2006}}</ref>. Năm 1907 Baden-Powell viết một bản nháp có tên ''Boy Patrols'' mà [[Hướng đạo Việt Nam]] gọi là ''Hàng Đội''. Cùng năm đó, để thử ý tưởng của mình, ông tập họp 21 bé trai đủ thành phần xã hội và tổ chức một [[Trại Hướng đạo Đảo Brownsea|cuộc cắm trại]] dài một tuần trong tháng 8 trên [[Đảo Brownsea]] ở [[Dorset]], Anh<ref>{{chú thích sách| | author = Woolgar, Brian| coauthors = La Riviere, Sheila| year = 2002| title = Why Brownsea? The Beginnings of Scouting | publisher = Brownsea Island Scout and Guide Management Committee}}</ref>. Phương pháp tổ chức của ông, bây giờ được biết với tên gọi là "patrol system" mà Hướng đạo Việt Nam gọi là "[[phương pháp Hướng đạo#H.E1.BB.87 th.E1.BB.91ng.C4.91.E1.BB.93ng.C4.91.E1.BB.99i|phương pháp hàng đội]]" và là một phần chính yếu trong đào luyện Hướng đạo, cho phép trẻ em nam tự tổ chức thành các nhóm nhỏ có một đội trưởng được bầu lên<ref>{{chú thích web | author = Johnny Walker| url = http://www.scouting.milestones.btinternet.co.uk/brownsea.htm| title = Scouting Milestones - Brownsea Island| accessdate = ngày 7 tháng 7 năm 2006 |archiveurl=http://archive.is/eth9|archivedate = ngày 24 tháng 5 năm 2012}}</ref>.
Dòng 27:
=== Phát triển ===
[[Tập tin:Olave Baden-Powell.jpg|180px|nhỏ|[[Olave Baden-Powell]]]]
Phong trào nam Hướng đạo nhanh chóng tự xây dựng xuyên khắp [[Đế quốc Anh]] ngay sau khi sách ''[[Hướng đạo cho nam]]'' được xuất bản. Đơn vị hải ngoại được công nhận đầu tiên là ở [[Gibraltar]] năm 1908, theo sau đó không bao lâu là một đơn vị tại [[Malta]]. [[Canada]] trở thành lãnh thổ tự trị đầu tiên có chương trình Hướng đạo được thừa nhận, theo sau là [[Úc]], [[New Zealand]] và [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]]. [[Chile]] là nước đầu tiên bên ngoài Đế quốc Anh có chương trình Hướng đạo được thừa nhận. Khoảng năm 1910, [[Argentina]], [[Đan Mạch]], [[Phần Lan]], [[Pháp]], [[Đức]], [[Hy Lạp]], [[Ấn Độ]], [[Bán đảo Mã Lai|Malaya]], [[México]], [[Hà Lan|Hòa Lan]], [[Na Uy]], [[Nga]], [[Thụy Điển]] và [[Hoa Kỳ]] có nam Hướng đạo<ref name="bsahist97">{{chú thích web | last = Snowden | first = Jeff | year = 1984 | url = http://www.troop97.net/bsahist1.htm | title = A Brief Background of Scouting in the United States 1910 to Today | publisher = Troop 97 | accessdate = ngày 22 tháng 7 năm 2006}}</ref><ref name="woohist">{{chú thích web | last = Woo | first = Randy | url = http://members.aol.com/RandyWoo/bsahis/ | title = The Ultimate Boy Scouts of America History Site | accessdate = ngày 22 tháng 7 năm 2006 |archiveurl=http://web.archive.org/20011102222921/members.aol.com/RandyWoo/bsahis/|archivedate = ngày 2 tháng 11 năm 2001}}</ref><ref name="scoutbase">{{chú thích web | url = http://www.scoutbase.org.uk/library/history/ | title = The History of Scouting | publisher = ScoutBaseUK | accessdate = ngày 22 tháng 7 năm 2006}}</ref>. Cuộc diễn hành Hướng đạo đầu tiên, được tổ chức vào năm 1910 tại [[Cung điện Thủy tinh]] ở [[Luân Đôn|London]], thu hút 10.000 nam và một số lượng nữ.
 
Chương trình ban đầu chỉ lấy đối tượng là nam tuổi từ 11 đến 18, nhưng khi phong trào lớn mạnh, nhu cầu trở nên rõ ràng là cần có chương trình huấn luyện người lãnh đạo và các chương trình cho nam nhỏ tuổi hơn, nam lớn tuổi hơn, và nữ. Các chương trình đầu tiên dành cho Ấu sinh và Tráng sinh được thực hiện vào cuối [[thập niên 1910]]. Các chương trình hoạt động độc lập cho đến khi được chính thức công nhận bởi tổ chức Hướng đạo quốc gia quê nhà của mình. Tại Hoa Kỳ, nỗ lực xây dựng chương trình Ấu sinh bắt đầu vào đầu năm 1911, nhưng mãi đến năm 1930 mới được công nhận chính thức<ref name="scoutbase" /><ref name="cubusahist">{{chú thích web | url = http://www.geocities.com/~pack215/hist-cshistory.html | title = The Evolution of Cubbing, A 90 Year Chronology | publisher = Cubbing through the Decades | accessdate = ngày 22 tháng 7 năm 2006 |archiveurl=http://web.archive.org/20000229185806/www.geocities.com/~pack215/hist-cshistory.html|archivedate = ngày 29 tháng 2 năm 2000}}</ref><ref name="cubusahist2">{{chú thích web | url = http://www.sfbac.org/about/a_cs_history.cfm | title = Cub Scouting History | publisher = San Francisco Bay Area Councils | accessdate = ngày 22 tháng 7 năm 2006}}</ref><ref name="roverworld">{{chú thích web | url = http://www.scouting.milestones.btinternet.co.uk/rovers.htm | title = Rover Scouts - Scouting For Men | publisher = Scouting Milestones | accessdate = ngày 22 tháng 7 năm 2006 |archiveurl=http://web.archive.org/web/20110614023143/http://www.scouting.milestones.btinternet.co.uk/rovers.htm|archivedate = ngày 14 tháng 6 năm 2011}}</ref>.
Dòng 33:
Nữ cũng mong muốn trở thành bộ phận của phong trào ngay khi phong trào mới bắt đầu. [[Robert Baden-Powell]] và em gái mình là [[Agnes Baden-Powell]] đã giới thiệu [[Nữ Hướng đạo]] vào năm [[1910]], một phong trào song song dành cho nữ. Agnes Baden-Powell trở thành chủ tịch đầu tiên của [[Nữ Hướng đạo]] khi mới được thành lập vào năm 1910, theo yêu cầu của các bé gái tham gia cuộc "Diễn hành [[Cung điện Thủy tinh]]". Năm 1914, bà khởi động "[[Nữ Ấu sinh Hướng đạo|Nữ Ấu sinh]]" cho các em gái nhỏ tuổi hơn. Bà rời chức vụ chủ tịch [[Nữ Hướng đạo]] năm 1920 nhường lại cho vợ của Robert Baden-Powell là [[Olave Baden-Powell]], được phong chức Nữ Trưởng Hướng đạo (cho [[Anh]]) năm [[1918]] và Nữ Trưởng Hướng đạo Thế giới vào năm [[1930]]. Vào lúc đó, người ta luôn muốn các bé gái sinh hoạt riêng với các bé trai vì đó là tiêu chuẩn xã hội lúc bấy giờ. Vào [[thập niên 1990]], hai phần ba tổ chức Hướng đạo thuộc [[Tổ chức Phong trào Hướng đạo Thế giới]] (''World Organization of the Scout Movement'') trở thành [[nam nữ đồng giáo|đồng giáo dục]] (''co-educational'')<ref name="SRTW1990">{{chú thích sách | last = | first = | authorlink = | coauthors = | year = 1990 | title =Scouting 'round the World. Facts and Figures on the World Scout Movement | |edition = 11th | publisher = World Organization of the Scout Movement| location = | id = ISBN 2-88052-001-0}}</ref>.
 
[[Tập tin:1st_World_Jamboree_Cubs_Grand_Howl.jpg |nhỏ|[[Trại Họp bạn Hướng đạo Thế giới lần thứ nhất]] tháng 8 năm 1920 tại [[LondonLuân Đôn]], Anh.]]
Baden-Powell không thể nào một mình đảm nhiệm vai trò cố vấn cho toàn thể các nhóm yêu cầu ông giúp đỡ. Các trại huấn luyện [[huynh trưởng Hướng đạo]] đầu tiên được tổ chức tại [[Luân Đôn|London]] năm [[1910]] và tại [[Yorkshire]] năm [[1911]]. Baden-Powell muốn công việc huấn luyện phải thực tế như có thể làm được để khuyến khích những người lớn khác đảm nhận vai trò lãnh đạo, vì thế khóa huấn luyện [[Bằng Rừng]] (''Wood Badge'') được phát triển để công nhận việc thụ huấn lãnh đạo cho người lớn. Sự phát triển huấn luyện bị trì hoãn vì [[Chiến tranh thế giới thứ nhất]], vì vậy khóa huấn luyện Bằng Rừng đầu tiên không thể thực hiện được cho đến năm [[1919]]<ref name="wbfounding">{{chú thích web | last = Block | first = Nelson R. | year = 1994 | url = http://www.woodbadge.org/founding.htm | title = The Founding of Wood Badge | publisher = Woodbadge.org | accessdate = ngày 20 tháng 7 năm 2006}}</ref>. Bằng Rừng được dùng bởi các hội Hướng đạo nam và các hội Hướng đạo [[nam nữ đồng giáo|đồng giáo dục]] (''môi trường giáo dục có nam và nữ'') tại nhiều quốc gia. [[Công viên Gilwell]] gần LondonLuân Đôn được mua vào năm 1919 trên danh nghĩa [[Hội Hướng đạo]] và dùng làm nơi huấn luyện người lớn và cũng là nơi cắm trại Hướng đạo<ref name="historyofficial">{{chú thích sách | last = Rogers | first = Peter | title = Gilwell Park: A Brief History and Guided Tour | year = 1998 | publisher = [[The Scout Association]] | location = LondonLuân Đôn, England | language=tiếng Anh | pages = pages 5–46}}</ref>. Baden-Powell viết một cuốn sách có tên là ''Hướng dẫn vào nghề trưởng Hướng đạo'' để giúp huynh trưởng Hướng đạo, và viết những sách chỉ nam khác để sử dụng trong các khía cạnh mới lạ khác của Hướng đạo như Ấu nam và Ấu nữ. Một trong những khía cạnh mới lạ đó là ''Rovering to Success'' (Đường thành công) được viết cho Hướng đạo [[tráng sinh Hướng đạo|ngành Tráng]] (''Rover Scout'') năm [[1922]]. Có một phạm vi rất rộng lớn về việc huấn luyện [[huynh trưởng Hướng đạo]] hiện hữu trong năm [[2007]], từ căn bản đến chi tiết, bao gồm huấn luyện [[Bằng Rừng]].
 
=== Những ảnh hưởng ===
Dòng 285:
{{Chính|Hướng đạo trong văn hóa bình dân}}
[[Tập tin:Indiana Jones and the Cross of Coronado.jpg|phải|nhỏ|Hướng đạo sinh trẻ Indiana Jones trong phim ''[[Indiana Jones và cuộc Thập tự chinh cuối cùng]]'']]
Khi Hướng đạo đã là một khía cạnh của văn hóa xuyên suốt hết thế kỷ 20XX tại nhiều quốc gia, nhiều bộ phim và công trình nghệ thuật đã dùng đề tài Hướng đạo<ref>{{chú thích tạp chí|last=Dubill| first=Andy| year=2005| title=Scouts On The Silver Screen| journal=International Scouting Collectors Association Journal (ISCA Journal) | volume=5| issue=2| pages=28–31}}</ref>. Đặc biệt là nó thường thấy ở Hoa Kỳ nơi mà Hướng đạo gắn bó gần gũi với ý tưởng gọi là "[[Americana]]". Các tác phẩm của các họa sĩ như [[Norman Rockwell]], [[Pierre Joubert]] và [[Joseph Csatari]] và bộ phim năm 1966 có tựa đề ''[[Follow Me, Boys!]]'' là những ví dụ điển hình về đặc tính Americana này. Hướng đạo thường được trình bày trong một kiểu cách khôi hài, như trong phim năm 1989 ''[[Troop Beverly Hills]]'' và phim năm 2005 ''[[Down and Derby]]'', và thường được tiểu thuyết hóa để khán giả biết đề tài là Hướng đạo mà không cần phải nhắc đến tên Hướng đạo. Năm 1980, ca sĩ kiêm nhạc sĩ [[Scotland]] là [[Gerry Rafferty]] thu âm bài ''I was a Boy Scout'' (tôi đã là một Hướng đạo sinh) như một phần trong băng đĩa nhạc của mình là ''Snakes and Ladders'' (Rắn và Thang leo)<ref name="I was">{{chú thích web | year = 1980 | url = http://www.metrolyrics.com/i-was-a-boy-scott-lyrics-gerry-rafferty.html | title = Gerry Rafferty - I was a Boy Scout | work = Song lyrics | accessdate = ngày 8 tháng 12 năm 2006}}</ref>.
 
== Xem thêm ==