Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Psammuthes”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:06.7443823 using AWB
Dòng 10:
| coregency =
| predecessor = [[Hakor]]
| successor = Hakor
 
| notes =
Dòng 40:
Theo một giả thuyết của nhà [[Ai Cập học]] [[John D. Ray]], vào thời điểm [[Nepherites I]] qua đời trong năm 393 TCN, ngai vàng được truyền lại cho con trai và người kế vị của ông ta mà có thể là [[Hakor]]. Tuy nhiên, dường như vào năm trị vì thứ 2 của vị vua này, một kẻ tiếm vị, Psammuthes (tên gọi theo [[tiếng Hy Lạp]] của '''Pasherienmut'''),<ref name=Clayton203>Peter Clayton, ''Chronicle of the Pharaohs'', Thames and Hudson Ltd. 1994 p.203</ref> đã giành được quyền lực và lật đổ Hakor, đồng thời tự tuyên bố mình là pharaon.
 
[[FileTập tin:Psammuthis-ReliefFragmentBearingNames MetropolitanMuseum.jpg|thumb|left|150px|Phù điêu có khắc một phần tước hiệu hoàng gia của Psammuthes, [[Bảo tàng nghệ thuật Metropolitan]].]]
 
Cả Manetho và ''[[Biên niên sử thông dụng]]'' đều ghi lại thời gian cai trị của Psammuthes là một năm, đồng thuận với niên đại cao nhất được lưu giữ bởi các di tích khảo cổ học, một tấm bia Mẹ của Apis ghi lại "Năm 1, tháng thứ tư của [[Peret]]".
Dòng 47:
*[[Muthis]]
==Tham khảo==
{{reflisttham khảo}}
==Thư mục==
Ray, J. D., 1986: "Psammuthis and Hakoris", ''[[The Journal of Egyptian Archaeology]]'', 72: 149-158.
Dòng 60:
{{Pharaon}}
 
[[Thể loại: Pharaon Vương triều thứ Hai mươi chín của Ai Cập]]