Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hakor”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:06.8320602 using AWB
Dòng 18:
| Father = Nepherites I?
| Children = Nepherites II
}}
 
'''Hakor''' hay '''Hagar''',{{sfn|Wilkinson|2010|p=456}} còn được biết đến trong [[tiếng Hy Lạp]] là '''Achoris''' hoặc '''Hakoris''', là một [[pharaon]] thuộc [[Vương triều thứ Hai mươi chín của Ai Cập|vương triều thứ 29]] của [[Ai Cập cổ đại]]. Triều đại của ông là giai đoạn đỉnh cao của vương triều yếu ớt và ngắn ngủi này, ông đã cai trị trong 13 năm- nhiều hơn một nửa thời gian tồn tại của triều đại này{{sfn|Lloyd|1994|p=340}}.
Dòng 28:
Năm 1986, [[John D. Ray]] đề xuất rằng Hakor là người thừa kế của Nepherites, ông đã cai trị yên bình cho đến khi bị [[Psammuthes]] lật đổ vào năm trị vì thứ 2. Chỉ một năm sau, Hakor đã giành lại được ngôi vương của mình bằng việc đánh bại hoàn toàn kẻ tiếm vị và tiếp tục giữ nguyên ngày tháng cai trị của mình kể từ thời điểm lên ngôi lần đầu tiên, đơn giản chỉ giả vờ rằng sự gián đoạn này chưa bao giờ xảy ra. Người thứ ba, [[Muthis]], có thể được gán thêm vào trong cuộc chiến tranh giành quyền lực này, nhưng vai trò của ông ta - giả định rằng ông ta thực sự đã tồn tại - chưa được biết rõ{{sfn|Ray|1986|pp=149-158}}. Giả thuyết của Ray được các nhà Ai Cập học khác như [[Alan B. Lloyd]] và [[Toby Wilkinson]] chấp nhận{{sfn|Wilkinson|2010|p=456}}.
 
Ngay sau khi qua đời, Hakor đã bị gọi là kẻ tiếm vị bởi vị vua sáng lập nên vương triều tiếp theo, [[Nectanebo I]]. Tuy nhiên, có giả thuyết cho rằng Hakor và Nectanebo có thể là họ hàng của nhau theo phương diện nào đó, có thể cả hai đều có quan hệ họ hàng với [[Nepherites I]] nhưng lại là đối thủ của nhau .{{sfn|Grimal|1992|p=373}}
 
===Hoạt động ở Ai Cập===
[[FileTập tin:Parvis Karnak d.jpg|thumb|Nhà nguyện của Hakor ở Karnak]]
Khi đã giành lại được ngôi báu, Hakor đã có những nỗ lực đáng kể để khẳng định tính hợp pháp của ông,{{sfn|Lloyd|1994|p=340}} nhấn mạnh vào nguồn gốc của mình - thực sự hoặc hư cấu - bắt nguồn từ Nepherites{{sfn|Grimal|1992|p=373}} {{sfn|Clayton|1994|p=203}}. Ông cũng đã khôi phục lại nhiều công trình của các vị tiên vương{{sfn|Clayton|1994|p=203}}.
 
Dòng 37:
 
===Đối ngoại===
Hakor dường như đã tiếp tục chính sách đối ngoại của Nepherites. Trong vở [[hài kịch]] [[Plutus (vở kịch)|Plutus]] của [[Aristophanes]], được trình diễn vào năm 388 TCN, một liên minh giữa người Athen và người Ai Cập đã được đề cập tới, mặc dù có nhiều khả năng là nó muốn nói đến sự ủng hộ của người Athen đối với cuộc nổi dậy chống lại nhà Achaemenes do [[Evagoras I của Síp]] tiến hành- bản thân ông ta đã liên minh với Hakor. [[Theopompus]] cũng thuật lại một liên minh giữa Hakor với người [[Pisidia]]. [[Hòa ước của Antalcidas]] giữa người Ba Tư và người Hy Lạp (387 TCN) lại là một bước ngoặt sau đó: Chỉ còn Ai Cập và Síp là kẻ địch của [[Artaxerxes II]] theo như Theopompus và [[Orosius]] ghi lại. Những năm tiếp theo khá là mơ hồ, nhưng có vẻ như là người Ba Tư tấn công Ai Cập trước tiên vào năm 385 TCN, và sau ba năm chiến tranh, người Ai Cập đã đánh bại được quân xâm lược.{{sfn|Lloyd|1994|p=347}} {{sfn|Grimal|1992|pp=374-375}} {{sfn|Fine|1993|p=358}}
 
Vào năm 381 TCN, Hakor đã gửi viện trợ gồm có tiền bạc và 50 tàu [[trireme]] (dường như không có thủy thủ đoàn) cho Evagoras để góp phần vào cuộc chiến chống lại [[Artaxerxes II]], mà lúc này đây đang tập trung vào Síp sau khi ông ta thất bại trong chiến dịch ở Ai Cập. Tuy nhiên, vào năm 380 TCN, Evagoras đã tự mình đến Ai Cập để cầu xin một sự trợ giúp khác, Hakor nhận thấy không cần tiếp tục ủng hộ ông ta nữa và đưa ông ta quay trở về Síp chỉ với một khoản tiền lớn hơn.{{sfn|Lloyd|1994|p=348}} {{sfn|Grimal|1992|p=375}} Trong khi Evagoras đầu hàng Artaxerxes ngay sau đó, Hakor đã nhanh chóng gia nhập vào một liên minh ngắn ngủi với Sparta và Glos, con trai của viên đô đốc Ai Cập là [[Tamos (đô đốc người Ai Cập)|Tamos]], bản thân ông còn là một người ủng hộ cho [[Cyrus trẻ]] trong cuộc chiến chống lại Artaxerxes II. Hakor đã tìm cách lôi kéo viên tướng người Athen là [[Chabrias]] nhằm phụng sự cho mình, nhưng vị tướng người Ba Tư là [[Pharnabazus II]] đã tiến hành vận động người Athens để buộc ông ta phải hồi hương{{sfn|Lloyd|1994|p=348}}.
 
==Qua đời và kế vị==
Hakor qua đời vào năm 379/8 TCN,{{sfn|Depuydt|2006|p=280}} và truyền lại ngôi vua cho người con trai [[Nepherites II]] của mình. Tuy nhiên, ông ta chỉ có thể giữ được ngai vàng trong bốn tháng trước khi bị lật đổ và thay thế bởi một vị tướng quân đến từ [[Sebennytos]], [[Nectanebo I]].{{sfn|Wilkinson|2010|p=456}}
 
==Tham khảo==
{{Reflisttham khảo|3}}
 
==Thư mục==
{{refbegin|indent=yes}}
:{{citechú bookthích sách |last=Clayton |first=Peter |authorlink= |date=1994 |title= Chronicle of the Pharaohs |url= |location= London |publisher= Thames & Hudson Ltd. |page= |isbn= |access-dateaccessdate =|ref=harv}}
:{{citechú bookthích sách |last= Depuydt |first=Leo |editor-last1= Hornung |editor-first1= Erik|editor-last2= Krauss |editor-first2= Rolf|editor-last3= Warburton |editor-first3= David A. |title= Ancient Egyptian Chronology|url= |publisher= Brill, Leiden/Boston |date=2006 |pages=265–283 |chapter= Saite and Persian Egypt, 664 BC - 332 BC |isbn=978 90 04 11385 5|ref=harv}}
:{{citechú bookthích sách |last= Fine |first= John V. A. |authorlink= |date=1983 |title= The Ancient Greeks: A critical history |url= |location= |publisher= Harvard University Press |page= |isbn= |access-dateaccessdate =|ref=harv}}
:{{citechú bookthích sách |last=Grimal |first=Nicolas |authorlink=Nicolas Grimal |date=1992 |title= A History of Ancient Egypt |url= |location= Oxford |publisher= Blackwell Books |page=512 |isbn=9780631174721|ref=harv}}
:{{citechú bookthích sách |last=Lloyd |first=Alan B. |authorlink1=|editor-last1= Lewis |editor-first1= D.M. |editor-last2= Boardman |editor-first2= John|editor-last3= Hornblower |editor-first3= Simon |display-editors = 3 |editor-last4= Ostwald |editor-first4= M. |title= The Cambridge Ancient History (2nd ed.), vol. VI – The Fourth Century B.C.|url= |publisher= Cambridge University Press |date=1994 |pages=337–360 |chapter= Egypt, 404–322 B.C. |isbn=0 521 23348 8|ref=harv}}
:{{cite journal|first=John D.|last=Ray|authorlink=John D. Ray|year=1986|title=Psammuthis and Hakoris|journal=The Journal of Egyptian Archaeology|pp=149–158|url=|volume=72|ref=harv}}
:{{citechú bookthích sách |last= Wilkinson |first= Toby |authorlink= Toby Wilkinson |date=2010 |title= The Rise and Fall of Ancient Egypt |url= |location=London |publisher= Bloomsbury |page=672 |isbn=978 1 4088 10026|ref=harv}}
{{refend}}
 
==Liên kết ngoài==
{{Commons category|Hakor}}
*{{citechú thích web |url=http://www.tertullian.org/fathers/photius_copyright/photius_04bibliotheca.htm |title=166 Antonius Diogenes, The incredible wonders beyond Thule |work=Photius: Bibliotheca |publisher=tertullian.org}}
 
{{s-start}}
Dòng 70:
{{s-ttl|title=Pharaon của Ai Cập|years=390/89–379/8 TCN}}
{{s-aft|after=[[Nepherites II]]}}
{{end}}
 
{{Pharaon}}
 
[[Thể loại: Pharaon Vương triều thứ Hai mươi chín của Ai Cập]]
[[Thể loại:Mất thập kỷ 370 TCN]]