Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Palau”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 81:
 
== Lịch sử ==
{{main|Lịch sử Palau}}
Palau xuất hiện những cư dân đầu tiên vào khoảng thiên niên kỷ [[Thiên niên kỷ thứ 3 trước Công Nguyên|thứ 3]] và [[Thiên niên kỷ thứ 2 trước Công Nguyên|thứ 2 trước Công Nguyên]], có khả năng nhất từ [[Austronesia]] hay [[Indonesia]].<ref>[http://histclo.com/country/oce/pal/co-pal.html Palau] – Historical Boys' Clothing. Retrieved 25 May 2012.</ref>
 
Hàng 105 ⟶ 106:
==Chính trị==
[[File:Capitol, Melekeok, Palau.jpg|thumb|Trụ sở chính phủ của Palau.]]
{{main|Chính trị Palau}}
 
Palau là một nước cộng hòa dân chủ đa đảng. Tổng thống Palau là nguyên thủ quốc gia và cũng là người đứng đầu chính phủ. Quyền hành pháp do chính phủ thi hành, còn quyền lập pháp được trao cho chính phủ và Quốc hội Palau. Bộ máy tư pháp độc lập với hành pháp và lập pháp. Palau thông qua một hiến pháp vào năm 1981.
 
Hàng 113 ⟶ 114:
 
===Ngoại giao===
{{main|Quan hệ ngoại giao của Palau}}
Palau là một quốc gia có chủ quyền, quản lý các quan hệ đối ngoại của mình.<ref name="gao-08-732_p7"/> Từ khi độc lập, Palau thiết lập quan hệ ngoại giao với một số quốc gia, bao gồm nhiều láng giềng Thái Bình Dương như [[Liên bang Micronesia]] và [[Philippines]]. Ngày 29 tháng 11 năm 1994, Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc thông qua Nghị quyết số 963 đề nghị tiếp nhận Palau vào Liên Hiệp Quốc. Đại hội đồng liên Hiệp Quốc phê chuẩn tiếp nhận Palau vào ngày 15 tháng 12 năm 1994.<ref>[http://www.un.org/en/ga/search/view_doc.asp?symbol=A/RES/49/63 United Nations General Assembly Resolution 49/63, '&#39;Admission of the Republic of Palau to Membership in the United Nations'&#39;, adopted 15 December 1994]. Un.org. Retrieved on 12 September 2015.</ref> Palau từ đó tham gia một vài tổ chức quốc tế khác. Trong tháng 9 năm 2006, Palau đăng cai Hội nghị Thượng đỉnh Đồng minh Đài Loan-Thái Bình Dương lần thứ nhất. Các tổng thống Palau cũng đến thăm các quốc gia Thái Bình Dương khác, trong đó có [[Đài Loan]].
 
Hàng 214 ⟶ 216:
==Dân cư - tôn giáo==
{{main|Nhân khẩu Palau|Tôn giáo ở Palau}}
{{Pie chart
|thumb = right
|caption = Tôn giáo tại Palau (2015)
|label1 = Công giáo Roma
|value1 = 45.3
|color1 = Purple
|label2 = Tin lành
|color2 = dodgerblue
|value2 = 34.8
|label3 = Cơ Đốc Phục Lâm
|color3 = pink
|value3 = 6.9
|label5 = Modekngei
|color5 = yellow
|value5 = 5.7
|label4 = Hồi giáo
|color4 = lightblue
|value4 = 3.0
}}
Dân số Palau là khoảng 21.000 người, trong đó 70% là [[người Palau]] bản địa, có nguồn gốc từ từ sự hòa huyết qua các cuộc hôn nhân giữa [[người Melanesia]], [[Micronesia]], và gốc châu Đại Dương. Nhiều người Palau cũng có một số gốc từ châu Á, đó là kết quả của những cuộc hôn phối giữa người di cư và người Palau vào giữa [[thế kỷ XIX]] và [[thế kỷ XX]]. [[Người Nhật|Người Nhật Bản]] là nhóm người dân tộc di cư lớn nhất, ngoài ra còn có [[người Hoa|người Trung Quốc]] và [[người Triều Tiên|người Hàn Quốc]]. [[Người Philippines]] hình thành nhóm dân tộc ngoại lai lớn thứ hai.