Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Plutoni”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 285:
 
=== Tạo hợp kim ===
Plutoni có thể tạo một số hợp kim và các hợp chất trung giann với hầu hết các kim loại khác, ngoại trừ các [[kim loại kiềm]] như [[liti|lithi]], [[natri]], [[kali]], và [[rubiđi|rubidi]]; và các [[kim loại kiềm thổ]] như [[magiê]], [[canxi]], [[stronti]], và [[bari]]; và [[kim loại đất hiếm]] như [[europi]] và [[ytterbi]].<ref name="Miner1968p545" /> Ngoài ra, các kim loại có thể gia công như [[crom|crôm]], [[molypden|molybden]], [[niobi]], [[tantali]], và [[wolfram|tungsten]] có thể hòa tan trong dung dịch plutoni, nhưng không hòa tan hoặc hòa tan rất ít trong plutoni rắn.<ref name="Miner1968p545" /> [[Gali|Galli]], [[nhôm]], [[americi]], [[scandi]] và [[ceri]] có thể ổn định hóa đồng phân δ của plutoni ở nhiệt độ phòng. [[Silic]], [[indi]], [[kẽm]] và [[zirconi]] cho phép tạo thành đồng phân δ khi làm lạnh nhanh. Một lượng lớn [[hafni]], [[holmi]] và [[thali]] cũng cho phép duy trì pha δ ở nhiệt độ phòng. [[Neptuni]] là nguyên tố duy nhất có thể ổn định pha α ở nhiệt độ cao hơn.<ref name = "HeckerPlutonium"/>
 
Các hợp kim plutoni có thể được tạo ra bằng cách cho kim loại cần thiết vào plutoni nóng chảy. Nếu kim loại tạo hợp kim đủ tính khử, plutoni có thể được cho vào ở dạng ôxít hay halua. Các hợp kim gali-plutoni pha δ và nhôm-plutoni được tạo ra bằng cách thêm [[plutoni(III) florua]] vào gali hoặc nhôm nóng chảy, đây là một điểm thuận lợi nhằm tránh việc tiếp xúc trực tiếp với kim loại plutoni có tính phản ứng cao.<ref>{{chú thích sách|url=http://books.google.com/?id=W3FnEOg8tS4C&pg=PA169|page=169|title=Nuclear forensic analysis|author=Moody, Kenton James; Hutcheon, Ian D.; Grant, Patrick M.|publisher=CRC Press|year=2005|isbn=0-8493-1513-1}}</ref>