Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Alkan”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 87:
Các ankan từ hexađecan trở lên tạo ra thành phần quan trọng nhất của các loại chất đốt trong các lò đốt và [[dầu bôi trơn]]. Ở chức năng sau thì chúng làm việc như là các chất chống gỉ do bản chất không ưa nước của chúng làm cho nước không thể tiếp xúc với bề mặt [[kim loại]]. Nhiều ankan rắn được sử dụng như là [[sáp parafin]], ví dụ trong các loại [[nến]]. Không nên nhầm lẫn sáp parafin với [[sáp]] thực sự (ví dụ sáp [[ong]]) chủ yếu là hỗn hợp của các [[este]].
 
Các ankan với độ dài mạch cacbon khoảng từ 35 trở lên được tìm thấy trong [[bitum]], được sử dụng chủ yếu trong [[nhựa đường]] để rải đường. Tuy nhiên, các ankan có mạch cacbon lớn có ít giá trị thương mại và thông thường hay được tách ra thành các ankan mạch ngắn hơn thông qua phương pháp [[crackinhcracking (hóa học)|crackinhcracking]].
 
== Điều chế ==
Dòng 182:
Tuy nhiên các [[phản ứng ôxi hóa-khử]] của các ankan, cụ thể là với [[ôxy]] và các [[halogen]], là có thể do các nguyên tử cacbon là ở trong các điều kiện khử mạnh; trong trường hợp của [[mêtan]], [[trạng thái ôxi hóa]] thấp nhất đối với cacbon (−4) đã đạt tới. Phản ứng với ôxy dẫn tới [[lửa|sự cháy]]; với các halogen là các [[phản ứng thế]].
 
Các gốc tự do và các phân tử với các điện tử không bắt cặp đóng vai trò quan trọng trong phần lớn các phản ứng của ankan, chẳng hạn như trong [[crackinhcracking (hóa học)|crackinhcracking]] và [[sửa đổi (hóa học)|sửa đổi]] mà ở đó các ankan mạch dài bị chia cắt thành các ankan và anken mạch ngắn hay các ankan mạch thẳng bị chuyển thành các đồng phân mạch nhánh.
 
Trong các ankan mạch nhánh lớn thì các [[góc liên kết]] có thể khác đáng kể so với giá trị tối ưu (109,5°) để đảm bảo cho các nhóm khác có đủ không gian cần thiết. Điều này sinh ra sự căng trong phân tử, được biết đến như là sự [[cản trở không gian (hóa học)|cản trở không gian]], và nó có thể tắng độ hoạt động hóa học đáng kể.