Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Beyoncé”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
n stub sorting, replaced: hế kỷ 17 → hế kỷ XVII, hế kỷ 19 → hế kỷ XIX, hế kỷ 20 → hế kỷ XX (2), hế kỷ 21 → hế kỷ XXI (3), London → Luân Đôn ( using AWB
Dòng 3:
| image = Beyonce - The Formation World Tour, at Wembley Stadium in London, England.jpg
| image_size = 220px
| caption = Beyoncé biểu diễn tại [[Sân vận động Wembley|SVĐ Wembley]], LondonLuân Đôn trong [[The Formation World Tour]], 2016
| birth_name = Beyoncé Giselle Knowles
| birth_date = {{Birth date and age|1981|9|4}}
Dòng 45:
}}
 
'''Beyoncé Giselle Knowles-Carter''' ({{IPAc-en|icon|b|i|ˈ|j|ɒ|n|s|eɪ}}<ref>{{cite news|url=http://www.boston.com/ae/celebrity/articles/2009/12/23/beyonce_knowles_name_change/|title=Beyonce Knowles' name change|newspaper=[[The Boston Globe]]|date=December 23, 2009|accessdate=March 8, 2013}}</ref>, sinh ngày 4 tháng 9 năm 1981)<ref name="Born to be a Star">{{cite news|url=http://www.independent.co.uk/news/people/profiles/beyonc-born-to-be-a-star-1890924.html |last=Adams |first=Guy |title=Beyoncé: Born to be a star |newspaper=[[The Independent]]|date=February 6, 2010 |accessdate=January 9, 2011 |location=LondonLuân Đôn}}</ref><ref>{{cite news|title=Monitor|newspaper=[[Entertainment Weekly]]|date=September 6, 2013|issue=1275|page=25}}</ref><ref>{{cite web|url=https://familysearch.org/ark:/61903/1:1:VDJ5-HB7|title=Person Details for Beyonce Giselle Knowles, "Texas Birth Index, 1903-1997" — FamilySearch.org|publisher=|accessdate=January 29, 2016}}</ref> là một ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công, nhà sản xuất âm nhạc và diễn viên người Mỹ. Sinh ra và lớn lên tại [[Houston]], [[Texas]], cô biểu diễn trong nhiều cuộc thi ca hát và nhảy múa từ khi còn là một đứa trẻ và bắt đầu nổi tiếng vào cuối những năm 1990 như là ca sĩ chính của nhóm nhạc nữ [[Rhythm and blues|R&B]] [[Destiny's Child]]. Được quản lý bởi cha cô, [[Mathew Knowles]], nhóm trở thành một trong những nhóm nhạc nữ ăn khách nhất thế giới của mọi thời đại. Trong thời gian gián đoạn của nhóm, Beyoncé phát hành album đầu tiên, ''[[Dangerously in Love]]'' (2003) xác nhận cô như là một nghệ sĩ đơn ca trên toàn thế giới. Album giành năm giải [[Giải Grammy|Grammy]] và đứng đầu bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]] với hai đĩa đơn "[[Crazy in Love (bài hát của Beyoncé)|Crazy in Love]]" và "[[Baby Boy]]".
 
Sau khi [[Destiny's Child]] tan rã vào tháng 6 năm 2005, cô phát hành album [[B'Day (album của Beyoncé)|''B'Day'']] (2006), bao gồm những ca khúc thành công "[[Déjà Vu (bài hát của Beyoncé)|Déjà Vu]]", "[[Irreplaceable]]" và "[[Beautiful Liar]]". Beyoncé cũng tham gia diễn xuất, giành một đề cử [[Giải Quả cầu vàng|Quả cầu vàng]] trong ''[[Giấc mơ danh vọng]]'' (2006) và vai diễn chính trong ''[[The Pink Panther]]'' (2006) và ''[[Obsessed]]'' (2009). Cuộc hôn nhân với rapper [[Jay-Z]] và vai diễn [[Etta James]] trong ''[[Cadillac Records]]'' (2008) ảnh hưởng đến hình ảnh của cô trong album thứ ba, ''[[I Am... Sasha Fierce]]'' (2008). Album lập kỷ lục giành sáu [[giải Grammy]] vào năm 2010, bao gồm giải "[[Song of the year|Bài hát của năm]]" cho "[[Single Ladies (Put a Ring on It)]]". Beyoncé tạm dừng sự nghiệp âm nhạc và lấy lại sự kiểm soát vào năm 2010; album thứ tư của cô, [[4 (album của Beyoncé)|''4'']] (2011), mang giai điệu chín chắn và ngọt dịu, khám phá phong cách nhạc [[funk]] của những năm 1970, [[pop]] của những năm 1980 và [[soul]] của những năm 1990. Album thứ năm được đánh giá cao của cô, [[Beyoncé (album)|''Beyoncé'']] (2013) là sự khác biệt với các sản phẩm phát hành trước đó bởi sản xuất thăm dò và thử nghiệm về các chủ đề tăm tối hơn. Album thứ sáu của cô, [[Lemonade (album của Beyoncé)|''Lemonade'']] (2016), được phát hành cùng với một bộ phim ngắn cùng tên.
Dòng 52:
 
== Thời thơ ấu ==
Beyoncé Giselle Knowles sinh ra ở [[Houston]], [[Texas]], bởi mẹ là [[Celestine "Tina" Knowles]] (nhũ danh Beyincé), một thợ làm tóc và chủ sở hữu một cửa hiệu, và cha là [[Mathew Knowles]], một người quản lý bán hàng của [[Xerox]] (một tập đoàn toàn cầu của Mỹ bán dịch vụ kinh doanh và công nghệ tài liệu).<ref name=":0">{{Chú thích web|url=https://web.archive.org/web/20140907214159/http://www.mtv.com/bands/p/parent_managers_041115/index3.jhtml|title=The Family Business|date=September 7, 2014|publisher=MTV News}}</ref> Tên của Beyoncé là tên thời con gái của mẹ cô, được nhắc đến như sự tôn kính đến mẹ của mình.<ref name=":1">{{Chú thích web|url=http://www.foxnews.com/story/2008/04/15/beyonce-knowles-biography.html?sPage=fnc/entertainment/beyonce|title=Beyoncé Knowles' Biography|date=April 15, 2008|publisher=Fox News Channel}}</ref> Em gái của Beyoncé, [[Solange Knowles|Solange]] cũng là một ca sĩ và là một cựu thành viên của [[Destiny's Child]]. Solange và Beyoncé là những người chị em đầu tiên mà cả hai đều đã có album đứng số 1.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.etonline.com/music/199983_beyonce_and_solange_knowles_become_first_sisters_to_have_number_1_albums/|title=Beyonce and Solange Knowles Become First Sisters to Land No. 1 Albums|date=2016-10-12.|website=Etonline.com}}</ref> Ông Mathew là [[người Mỹ gốc Phi]], trong khi bà Tina là người gốc [[Louisiana Creole]] (châu Phi, người Mỹ bản địa, người Pháp).<ref>{{Chú thích web|url=http://www.huffingtonpost.com/megan-smolenyak-smolenyak/a-peek-into-blue-ivy-cart_b_1200346.html|title=A Peek into Blue Ivy Carter's Past|date=January 30, 2012.|publisher=The Huffington Post}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://books.google.com.vn/books?id=sK7RAgAAQBAJ&pg=PA198&lpg=PA198&dq=beyonce+native+american+african+french+l%27oreal&source=bl&ots=eqJaHe2tZq&sig=5yZ-tydfZXYc3IoqBtewpSqYPw8&hl=en&sa=X&redir_esc=y#v=onepage&q=beyonce%20native%20american%20african%20french%20l%27oreal&f=false|title=Impolite Conversations: On Race, Politics, Sex, Money, and Religion.|date=June 10, 2015.}}</ref> Qua mẹ, Beyoncé là một hậu duệ của [[Joseph Broussard]], một nhà lãnh đạo của người [[Acadian]] (con cháu của thực dân Pháp, những người định cư ở [[Acadia]] trong suốt thế kỷ 17XVII18XVIII).<ref>{{Chú thích web|url=indiancountrytodaymedianetwork.com/2015/08/28/beyonce-keepin-it-creole-what-defines-indigenous-group|title=Beyoncé on Keepin' It Creole: What Defines an Indigenous Group?|website=indiancountrytodaymedianetwork}}</ref>
 
Beyoncé đã theo học tại Trường tiểu học St. Mary ở [[Houston]], nơi cô đăng ký học lớp khiêu vũ. Tài năng ca hát của cô được phát hiện khi giảng viên múa Darlette Johnson bắt đầu ngân nga một bài hát và Beyoncé đã hoàn thành nó với khả năng chạm tới những nốt cao vút.<ref name=":2">{{Chú thích web|url=http://www.contactmusic.com/beyonce-knowles/news/beyonce-thrilled-by-first-dance-teacher_1007391|title=Beyonce Thrilled By First Dance Teacher|date=September 6, 2006}}</ref> Sự thích thú của Beyoncé trong âm nhạc và biểu diễn vẫn tiếp tục sau khi cô tham gia một cuộc thi tài năng lúc bảy tuổi, cô hát ca khúc "[[Imagine (bài hát của John Lennon)|Imagine]]" của [[John Lennon]] để đánh bại những đối thủ 15-16 tuổi khác và giành chiến thắng.<ref name=":2" /> Trong mùa thu năm 1990, Beyoncé theo học tại Trường tiểu học Parker, một trường học âm nhạc tại [[Houston]], nơi cô đã biểu diễn với dàn hợp xướng của trường.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.contactmusic.com/beyonce-knowles|title=Beyonce Knowles Biography|website=contactmusic.com}}</ref> Cô cũng theo học tại trường trung học Nghệ thuật biểu diễn và tạo hình<ref>{{Chú thích web|url=http://www.life123.com/arts-culture/pop-stars/beyonce/beyonce-knowles-childhood.shtml|title=Beyoncé Knowles Childhood|date=January 30, 2012.}}</ref> và sau đó là trường trung học Alief Elsik.<ref>{{Chú thích web|url=http://elsikalumni.com/FamousAlumni.asp|title=Famous Alumni — Elsik High School|date=January 30, 2012.}}</ref> Beyoncé cũng là một thành viên của dàn hợp xướng tại nhà thờ St. John's United Methodist Church như một nghệ sĩ solo trong hai năm.<ref>{{Chú thích web|url=https://web.archive.org/web/20080224081629/http://www.mtv.com/onair/moviehouse/cameo/16/index.jhtml|title=Cameo: Fat Joe Interviews Beyoncé and Mike Epps|date=February 24, 2008.|publisher=MTV News}}</ref>
Dòng 71:
[[Tháng mười|Tháng 10]] năm [[2000]], nhóm được nhận lời mời hát nhạc phim cho bộ phim "[[Charlie's Angels (phim)|Charlie's Angels]]" (Những thiên thần của Charlie), với "[[Independent Women Part 1]]". Bài hát này đã dẫn đầu bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100]] của [[Hoa Kỳ]] trong 11 tuần liên tục,<ref name="Kaufman" /><ref name="ASCAP" /> góp phần đưa danh tiếng của Destiny's Child lên một tầm cao mới.<ref name="People">{{chú thích web|url=http://www.people.com/people/beyonce_knowles/biography|title=Beyoncé Knowles: Biography - Part 1|accessdate=1 tháng 4 năm 2008|work=People}}</ref> Năm [[2001]], album giành được giải ''Nhóm nhạc trình diễn thể loại R&B hay nhất'' và ''Bài hát R&B hay nhất'' tại lễ trao giải Grammy lần thứ 43. "[[Survivor]]", album thứ ba của nhóm đã đứng đầu bảng xếp hạng [[Billboard 200]], bán được hơn 663.000 bản trong tuần đầu tiên.<ref name="Martens3">{{chú thích báo|last=Todd |first=Martens |title=Beyonce, Branch Albums Storm The Chart |url=http://www.billboard.com/bbcom/search/google/article_display.jsp?vnu_content_id=1926761 |work=Billboard |publisher=Nielsen Business Media, Inc |date=2 tháng 7 năm 2003 |accessdate=1 tháng 4 năm 2008}}</ref> Đến nay, ''Survivor'' đã bán được hơn 10 triệu bản trên toàn thế giới, hơn bốn mươi phần trăm trong số đó đã được bán riêng ở [[Hoa Kỳ]].<ref>{{chú thích báo|last=Carpenter |first=Troy |title=Destiny's Child Slapped With Infringement Suit |url=http://www.billboard.com/bbcom/search/google/article_display.jsp?vnu_content_id=2007671 |work=Billboard |publisher=Nielsen Business Media, Inc |date=22 tháng 10 năm 2003 |accessdate=1 tháng 4 năm 2008}}</ref> Bên cạnh "[[Independent Women Part 1]]", album có các bài hát nổi bật như "[[Survivor]]", "[[Bootylicious]]", bài hát thứ hai trong album đứng đầu bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100]] ở [[Hoa Kỳ]], và "[[Emotion]]". Nội dung của bài hát "Survivor" đã khiến cho Roberson và Luckett khởi kiện lại nhóm nhạc vì cho rằng bài hát đã phá vỡ thỏa thuận giữa đôi bên về việc không được công kích phía còn lại.<ref name="Kaufman" /> Vụ kiện này đã được dàn xếp vào [[tháng sáu|tháng 6]] năm [[2002]].<ref name="Anthony" /> Trong thời gian đó, nhóm cho ra 2 album khác bao gồm "[[8 days of Christmas]]" dành riêng cho ngày lễ Giáng sinh 2001 và "[[This is The Remix]]" tổng hợp các bản remix. Các album ra đời đưa làn sóng các những người hâm mộ càng lên cao. Nhóm cũng đã hoàn thành chuyến lưu diễn quốc tế trong năm này. Năm [[2002]], Destiny’s Child kiếm được 71 triệu đôla từ tổng doanh thu bán đĩa, những hoạt động tài trợ, đỡ đầu và lưu diễn. Sau đó, nhóm đã thông báo nhóm sẽ tan rã trong một thời gian ngắn để mỗi thành viên trong nhóm theo đuổi sự nghiệp solo của riêng mình.<ref name="Kaufman" />
 
Trong năm [[2000]], Knowles ký hợp đồng thu 3 album cho hãng đĩa [[Columbia Records]].<ref name="SeymourDestiny">{{chú thích báo|url=http://www.ew.com/ew/article/0,,85643,00.html |title=Manifest Destiny |last=Seymour |first=Craig |date=18 tháng 10 năm 2000 |work=Entertainment Weekly |accessdate=26 tháng 2 năm 2009}}</ref> Khi còn ở trong nhóm [[Destiny's Child]], Knowles cũng góp mặt trong bài hát song ca với [[Marc Nelson]] "[[After All is Said and Done]]", video ca nhạc "[[I Got That]]" của nghệ sĩ nhạc rap [[Amil]].<ref name="SeymourDestiny" /> Vừa hoàn thành xong album "[[Survivor]]" của Destiny's Child, đầu năm [[2001]], Beyoncé nhận vai Carmen trong bộ phim truyền hình ăn khách của kênh [[MTV Hoa Kỳ]], Carmen: A Hip Hopera, đóng cặp với diễn viên [[Mekhi Phifer]]. Được làm tại [[Philadelphia]], bộ phim là một sự thể hiện hiện đại của vở opera thế kỷ 19XIX ''[[Carmen]]'' của nhà soạn nhạc người Pháp [[Georges Bizet]].<ref>{{chú thích báo|last=Basham |first=David |title=Beyoncé To Star In "Carmen" Remake |url=http://www.mtv.com/news/articles/1438067/20010118/destinys_child.jhtml |work=MTV News |date=18 tháng 1 năm 2001 |accessdate=1 tháng 4 năm 2008}}</ref>
 
Năm [[2002]], Beyoncé nhận vai [[Foxxy Cleopatra]] trong bộ phim hài ''[[Austin Powers in Goldmember]]'' cùng với diễn viên [[Mike Myers]].<ref>{{chú thích báo|last=Moss |first=Corey |title=Beyonce Records Song Written By Mike Myers For 'Powers' Flick |url=http://www.mtv.com/news/articles/1451333/20011205/destinys_child.jhtml |work=MTV News |date=6 tháng 12 năm 2001 |accessdate=1 tháng 4 năm 2008}}</ref> Bộ phim này đã gặt hái nhiều thành công với doanh thu 73,1 triệu [[đô la]] trong tuần công chiếu đầu tiên.<ref name="People" /> Cũng trong năm đó, cô cho ra đời đĩa đơn đầu tiên trong sự nghiệp solo mang tên "[[Work It Out (Beyoncé Knowles hát)|Work It Out]]" cho bộ phim.<ref>{{chú thích báo|last=Moss |first=Corey |title=Beyonce, Britney Serve Up First Singles From "Goldmember" |url=http://www.mtv.com/movies/news/articles/1454495/20020522/story.jhtml |work=MTV News |date=23 tháng 5 năm 2002 |accessdate=1 tháng 4 năm 2008}}</ref> Đây là ca khúc mang một phong cách khác biệt của Knowles tuy nhiên không đạt được thành công tại [[Hoa Kỳ]]. Năm tiếp theo đó, Knowles cùng diễn viên [[Cuba Gooding, Jr.]] đóng cùng với nhau trong bộ phim hài lãng mạn "[[The Fighting Temptations]]", và thu âm bài hát "[[Fighting Temptation]]" để làm nhạc phim (cùng với các ca sĩ nữ [[Missy Elliott]], [[MC Lyte]], và nghệ sĩ hát rap [[Free (rapper)|Free]]) và một bản Cover của "[[Fever]]".<ref>{{chú thích báo|last=Downey |first=Ryan J. |title=Beyonce Teams With Diddy, Destiny On "Temptations" Soundtrack |url=http://www.mtv.com/news/articles/1476929/20030814/knowles_beyonce.jhtml |work=MTV News |date=14 tháng 8 năm 2003 |accessdate=1 tháng 4 năm 2008}}</ref><ref>{{chú thích web|last=Moss |first=Correy |title=Beyoncé: Genuinely In Love - Part 1 |url=http://www.mtv.com/bands/b/beyonce/news_feature_062703/ |work=MTV News |accessdate=1 tháng 4 năm 2008}}</ref>
Dòng 99:
Tiếp tục với sự nghiệp diễn xuất, Knowles nhận lời mời đóng phim ''[[The Pink Panther (phim 2006)|The Pink Panther]]''. Trong bộ phim này cô vào vai Xania, ca sĩ nhạc Pop nổi tiếng, đóng cùng với diễn viên [[Steve Martin]], người đóng vai [[Inspector Clouseau]].<ref name="IGN">{{chú thích web|last=Otto |first=Jeff |title=Interview: Beyonce Knowles |url=http://movies.ign.com/articles/686/686598p1.html |work=IGN |date=8 tháng 2 năm 2006 |accessdate=1 tháng 4 năm 2008}}</ref><ref>{{chú thích báo|last=Moss |first=Corey |title=Beyonce To Star Opposite Steve Martin In "Pink Panther" |url=http://www.mtv.com/movies/news/articles/1485971/20040325/story.jhtml |work=MTV News |date=25 tháng 3 năm 2004 |accessdate=1 tháng 4 năm 2008}}</ref> Bộ phim phát hành vào ngày [[10 tháng 2]] năm [[2006]] và chiếm được ngôi đầu bảng xếp hạng tại Hoa Kỳ với 21,7 triệu đô la thu về từ tuần đầu tiên.<ref name="People" /> Beyoncé còn thu âm bài hát "[[Check on It]]" cho soundtrack của bộ phim, với hai ca sĩ nhạc rap [[Slim Thug]] và [[Bun B]]. "Check On It" giành vị trí đầu bảng của bảng xếp hạng ''Billboard Hot 100'' tại Hoa Kỳ trong 5 tuần liên tục.<ref name="IGN" /> Video clip của ca khúc giành giải "''Video R&B xuất sắc nhất''" trong lễ trao giải ''MTV Video Music Awards'' năm [[2006]].
 
Vào cuối năm [[2005]], Knowles một lần nữa để album thứ hai của mình bị giữ lại sau khi cô hoàn thành vai phụ trong bộ phim âm nhạc [[Giấc mơ danh vọng]], bộ phim được làm lại từ vở Broadway cùng tên vào năm [[1981]] nói về cuộc đời ca hát của nhóm nhạc nữ nổi tiếng tại hãng thu âm Motown, The Supremes. Trong bộ phim, cô đóng vai Deena Jones - được coi là hiện thân của Diana Ross.<ref name="IGN" /><ref>{{chú thích báo|last=Tecson |first=Brandee J. |title=Beyonce Slimming Down And "Completely Becoming Deena" |url=http://www.mtv.com/movies/news/articles/1523138/20060203/story.jhtml |work=MTV News |date=3 tháng 2 năm 2006 |accessdate=1 tháng 4 năm 2008}}</ref> Knowles nói với tạp chí ''Billboard'': "''Tôi sẽ không viết cho album này cho đến khi tôi thực hiện xong bộ phim.''""<ref name="Hope" /> Ra mắt vào [[tháng mười hai|tháng 12]] năm [[2006]], dàn diễn viên của ''Dreamgirls'' bao gồm [[Jamie Foxx]], [[Eddie Murphy]], và [[Jennifer Hudson]]. Knowles cũng đã thu âm bài hát "[[Listen (bài hát)|Listen]]"<ref>{{chú thích báo|last=Reid |first=Shaheem |title=Beyonce Wants End To Drama Over New Drama "Dreamgirls"; Sets Tour |url=http://www.mtv.com/movies/news/articles/1547863/20061212/story.jhtml |work=MTV News |date=13 tháng 12 năm 2006 |accessdate=1 tháng 4 năm 2008}}</ref> cho soundtrack của bộ phim. Phim đã giành 3 giải thưởng quan trọng tại lễ trao giải [[Giải Quả cầu vàng|Quả Cầu Vàng]] lần thứ 64. Vào [[14 tháng 12]] năm [[2006]], Knowles đã giành được hai đề cử cho ''Diễn viên chính Xuất sắc cho thể loại phim Nhạc Kịch hay Phim hài'' và ''Giải Nhạc phim của năm'' cho ''Listen''.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.timesonline.co.uk/article/0,,3-2505178,00.html |title=Nominees for the 2007 Golden Globe Awards in full |work=[[The Times|Times Online]] |date=15 tháng 12 năm 2006 |accessdate=12 tháng 1 năm 2007 | location=LondonLuân Đôn}}</ref>
 
[[Tập tin:Beyonce sings Listen.jpg|nhỏ|phải|250px|Knowles biểu diễn "[[Listen (bài hát)|Listen]]" từ ''Dreamgirls'', trong chuyến lưu diễn [[The Beyoncé Experience]] năm 2007.]]
Dòng 128:
[[Tập tin:BeyoncéKnowlesAAFeb09.jpg|nhỏ|trái|200px|Knowles tại giải Oscar lần 81 vào tháng 2 năm 2009.]]
 
Video của đĩa đơn "''[[Single Ladies (Put a Ring on It)]]''" chiến thắng giải thưởng ''BET Awards'' cho Video của năm. Thêm vào đó, video này còn nhận được 9 đề cử trong năm [[2009]] MTV Video Music Awards và chiến thắng 3 giải trong đó có giải thưởng ''Video của năm''. Video này đánh mất giải thưởng ''Video xuất sắc của nữ nghệ sĩ'' vào tay của [[Taylor Swift]] với video "''[[You Belong with Me|You Belong With Me]]''", sự việc dẫn đến tranh cãi khi [[Kanye West]] ngắt lời [[Taylor Swift]] trong lúc nhận giải và tuyên bố rằng "Beyoncé có video hay nhất của mọi thời đại!". Đến cuối buổi lễ trao giải, khi Knowles lên nhận giải thưởng cho Video của năm, cô nói ''"Khi tôi 17 tuổi, cùng với Destiny's Child chúng tôi chiến thắng giải thưởng MTV đầu tiên. Đó là một giây phút thật tuyện vời với tôi. Vì vậy, tôi mời Taylor bước ra sân khấu và có được giây phút của riêng mình."'' Cô mời Swift ra sân khấu và Swift hoàn tất diễn văn nhận giải của mình.<ref name="rollingstone.com">{{chú thích web|title=Kanye West Storms the VMAs Stage During Taylor Swift's Speech|date=13 tháng 9 năm 2009|work=Rolling Stone|accessdate=13 tháng 9 năm 2009|url=http://www.rollingstone.com/music/news/kanye-west-storms-the-vmas-stage-during-taylor-swifts-speech-20090913?rand=84857}}</ref><ref name="latimes.com">{{chú thích web|first=Ann|last=Powers|title=Beyonce and Taylor Swift: Sisterhood is powerful, especially when male-directed|date=14 tháng 9 năm 2009|accessdate=21 tháng 11 năm 2011|work=Los Angeles Times|url=http://latimesblogs.latimes.com/music_blog/2009/09/beyonce-and-taylor-swift-sisterhood-is-powerful-especially-when-maledirected.html}}</ref><ref name="Cnn.com">{{chú thích báo|first=Lisa|last=Respers|title=Anger over West's disruption at MTV awards|date=14 tháng 9 năm 2009|accessdate=15 tháng 9 năm 2009|publisher=CNN|url=http://edition.cnn.com/2009/SHOWBIZ/09/14/kanye.west.reaction/index.html}}</ref><ref name="MTV">{{chú thích web|title=Adam Lambert, Donald Trump, Joe Jackson Slam Kanye West's VMA Stunt|date=13 tháng 9 năm 2009|publisher=MTV|accessdate=13 tháng 9 năm 2009|url=http://www.mtv.com/news/articles/.../swift__taylor.jhtml}}</ref> Vào [[tháng mười|tháng 10]] năm [[2009]], cô được tạp chí ''Billboard'' trao giải thưởng ''Người phụ nữ của năm''.<ref name="billboardaward">{{chú thích web| url=http://www.billboard.com/#/news/beyonce-accepts-billboard-s-woman-of-the-1004018301.story| title=Beyonce Accepts Billboard's Woman Of the Year Award, Lady Gaga Is Rising Star| work=Billboard| publisher=Nielsen Business Media, Inc| author=Concepcion, Mariel| date=2 tháng 10 năm 2009| accessdate=3 tháng 10 năm 2009}}</ref> Chấp nhận giải thưởng, Knowles nhận xét: "Tôi là người phụ nữ may mắn nhất trên thế giới.".<ref name="billboardaward"/> Trong [[tháng mười một|tháng 11]] năm [[2009]], Knowles đã được công bố như là người chiến thắng 'World's Greatest Popstars' của [[4Music]] của [[Vương quốc Anh]] được tài trợ bởi [[Rimmel]]. Hơn 100.000 lá phiếu, với Knowles đứng ở vị trí cao với những lá phiếu công khai, thậm chí còn đứng trước cả [[Madonna (ca sĩ)|Madonna]], [[Britney Spears]], [[Eminem]] và [[Pink]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.4music.com/article/4music/world-s-greatest-popstars.html |title=World's Greatest Popstars |publisher=4Music |date=29 tháng 8 năm 2009 |accessdate=31 tháng 12 năm 2009}}</ref> Knowles tham gia vào "[[Hope for Haiti Now: A Global Benefit for Earthquake Relief]]". Cô xuất hiện tại LondonLuân Đôn với [[Jay-Z]], [[Rihanna]], và [[U2 Bono]] và [[The Edge]], cô đã thực hiện một phiên bản khác của bài hát "Halo" của cô.<ref>[http://www.rap-up.com/2010/01/20/beyonce-added-to-haiti-telethon/ Rap-Up.com || Beyoncé Added to Haiti Telethon<!-- Bot generated title -->]</ref> Knowles đã đứng đầu giải Grammy lần thứ 52, nhận được 10 đề cử, bao gồm [[Giải Grammy cho Album của năm|Album của năm]] cho ''[[I Am... Sasha Fierce|I Am… Sasha Fierce]]'', [[Giải Grammy cho Thu âm của năm|Giải Grammy cho Thu âm của Năm]] cho "Halo", và [[Giải Grammy cho Bài hát của năm|Bài hát của năm]] cho "Single Ladies (Put a Ring on It)"; cuối cùng cô giành được giải thưởng Bài hát của Năm cho "Single Ladies (Put a Ring on It)" trong số này.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.billboard.com/#/news/beyonce-taylor-swift-peas-lead-grammy-award-1004050379.story|title=Beyonce, Taylor Swift, Peas Lead Grammy Award Nominations|last=Donahue|first=Ann|date=2 tháng 12 năm 2009|work=Billboard|publisher=Nielsen Business Media, Inc|accessdate=3 tháng 12 năm 2009}}</ref> Knowles đã lập một kỷ lục cho số các giải thưởng Grammy được đoạt trong một đêm duy nhất của một nghệ sĩ nữ vào [[31 tháng 1]] năm [[2010]], khi cô đã mang về nhà sáu giải thưởng từ mười đề cử của mình.<ref>{{chú thích web|url=http://wonderwall.msn.com/music/2010-grammy-awards-red-carpet-6478.gallery?gt1=28135#wallState=0__/movies/beyonce-breaks-grammy-record-1536054.story|title=Beyonce breaks Grammy record|publisher=MSN|accessdate=February 5th, 2010}}</ref> Hai tuần cuối cùng của ngày biểu diễn cho "[[I Am... Tour]]" đã diễn ra trong [[tháng hai|tháng 2]] năm [[2010]] tại [[Nam Mỹ]] và [[Vùng Caribe|Caribê]].<ref>[http://www.rap-up.com/2010/02/26/beyonce-sasha-fierce-is-done/ Rap-Up.com || Beyoncé: ‘Sasha Fierce Is Done!’<!-- Bot generated title -->]</ref>
 
=== 2011–15: ''4'' và ''BEYONCÉ'' ===