Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá nhà táng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Từ với chả ngữ -_-
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 27:
'''Cá nhà táng''' (''Physeter macrocephalus'', [[tiếng Anh]]: ''sperm whale''<ref name="msw3">{{MSW3 Cetacea | id=14300131}}</ref>), là một loài [[lớp Thú|động vật có vú]] sống trong môi trường nước ở [[biển]], thuộc [[bộ Cá voi]], phân bộ [[Cá voi có răng]] và là thành viên duy nhất của [[chi Cá nhà táng|chi cùng tên]]. Cá nhà táng đã từng có tên khoa học là '''''Physeter catodon'''''. Nó là một trong ba loài còn tồn tại của [[siêu họ Cá nhà táng]] cùng với [[cá nhà táng nhỏ]] (''Kogia breviceps'') và [[cá nhà táng lùn]] (''Kogia sima'').
 
Một con cá nhà táng đực trưởng thành có thể dài tới {{convert|20,5|m|ft}}. Nó là loài động vật có [[răng]] lớn nhất trên thế giới. Đối với những con đực, đầu có thể dài đến bằng 1/3 tổng chiều dài thân mình - nói đến đầu thì cá nhà táng là loài động vật có bộ [[não]] lớn nhất trên thế giới.<ref name = "noaa">{{chú thích web| url = http://www.nmfs.noaa.gov/pr/species/mammals/cetaceans/spermwhale.htm | tiêu đề = Sperm Whales (''Physeter macrocephalus'')| ngày = | ngày truy cập = | nơi xuất bản= NOAA Fisheries - Office of Protected Resources | ngôn ngữ = tiếng Anh }}</ref>. Nó [[phân bổ toàn thế giới]] trên khắp các đại dương. Cá nhà táng chủ yếu ăn [[mực]] - thậm chí các loài [[mực khổng lồ]] và [[mực Nam Cực khổng lồ]] cũng là nạn nhân của nó - nhưng đôi khi chúng cũng đánh chén các loài [[cá]] và có thể lặn sâu tới {{convert|3|km|ft}}<ref name = "prothero">{{chú thích sách |tựa đề= Horns, Tusks, and Flippers: The Evolution of Hoofed Mammal |author = Donald R. Prothero |lk tác giả = |coauthor = Robert M. Schoch |năm= 2002 |nhà xuất bản= Johns Hopkins University Press |nơi= [[Baltimore]], [[Maryland]], [[Hoa Kỳ]] |isbn= 0-8018-7135-2 |trang= 132 |url= http://books.google.com.vn/books?id=kWpQX-sfsLgC&pg=PA132&lpg=PA132&dq=sperm+whale+9800+feet+dive&source=bl&ots=R8Q3AhThs7&sig=0g4HP6LyxWwSM7vTyOPCMVKlnak&hl=vi&sa=X&ei=0CGVT4u6NIeyrAfJtdSaBQ&ved=0CHMQ6AEwCQ#v=onepage&q=sperm%20whale%209800%20feet%20dive&f=false |ngày truy cập=}}</ref>, khiến nó trở thành loài động vật có vú lặn sâu nhấtthứ nhì thế giới, sau cá voi mõm khoằm Cuvier<ref name = "bbcsw">[http://www.bbc.co.ukcom/natureearth/lifestory/Sperm_whale] trên [[BBC Nature]]20150115-extreme-divers-defy-explanation</ref><ref name="WahlbergEtAl2005"/>. Và âm thanh lách cách của cá nhà táng cũng là loại âm thanh lớn nhất được tạo ra bởi các loài động vật. Âm thanh này được dùng để định vị vật cản, mục tiêu cũng như trong các mục đích khác.<ref name="natgeo">{{chú thích web
| url=http://news.nationalgeographic.com/news/2003/11/1103_031103_tvspermwhale.html | accessdate = ngày 28 tháng 12 năm 2011 | title=Sperm Whale "Voices" Used to Gauge Whales' Sizes
}}</ref> Cá nhà táng sống trong các nhóm nhỏ gọi là "đơn vị xã hội". Các đơn vị của cá cái và cá con sống tách biệt với cá đực trưởng thành. Cá cái hợp tác với nhau để bảo vệ con cũng như giúp nhau [[tiết sữa|cho con bú]]. Cứ cách ba đến sáu năm thì cá nhà táng sinh con một lần và thời gian chăm con có thể kéo dài đến hơn 10 năm. Cá nhà táng có rất ít kẻ thù tự nhiên, rõ ràng có rất ít sinh vật đủ mạnh để tấn công một con cá nhà táng trưởng thành khỏe mạnh; tuy nhiên một bầy [[cá hổ kình]] có thể tiêu diệt những con cá nhà táng con. Tuổi thọ của cá nhà táng có thể lên tới hơn 70 năm.
Dòng 34:
 
==Tên gọi==
Tên tiếng Anh của cá nhà táng (''sperm whale'') là cách gọi tắt của từ ''spermaceti whale'' (cá voi tinh dịch, ở đây [[dầu cá nhà táng]] (''spermaceti'') từng bị tưởng nhầm là [[tinh dịch]] của cá voi). Dầu cá nhà táng là một chất lỏng hơi sệt, giống [[sáp]], được tìm thấy trong túi dầu nằm ở phía trước hộp sọ của cá, cũng như ở [[mô sáp]], một mô nằm ở phía trên sọ và dưới túi dầu.<ref name="WahlbergEtAl2005">https://news.nationalgeographic.com/news/2014/03/140326-cuvier-beaked-whale-record-dive-depth-ocean-animal-science/</ref> The case consists of a soft white, waxy substance saturated with spermaceti oil. Mô sáp bao hàm các khoang chứa chất sáp tương tự như trong dầu cá và các [[mô liên kết]] xen giữa.<ref name="WahlbergEtAl2005" /><ref name="encyc" /><ref name="whiteheadsperm">{{chú thích sách|title=Sperm Whales Social Evolution in the Ocean|author=Whitehead, H.|year=2003|pages=8–9|chapter=The Peculiar Anatomy of the Sperm Whale: The Spermaceti Organ|publisher=University of Chicago Press|isbn=0-226-89518-1}}</ref>
{{chú thích tạp chí
|author= Wahlberg, M., Frantzis, A., Alexiadou, P., Madsen, P. T., and Møhl, B.|title= Click production during breathing in a sperm whale (Physeter macrocephalus) (L)|journal=The Journal of the Acoustical Society of America|volume=118|issue=6|pages=3404–3407|date=December 2005
|pmid= 16419786|doi=10.1121/1.2126930}}</ref> The case consists of a soft white, waxy substance saturated with spermaceti oil. Mô sáp bao hàm các khoang chứa chất sáp tương tự như trong dầu cá và các [[mô liên kết]] xen giữa.<ref name="WahlbergEtAl2005" /><ref name="encyc" /><ref name="whiteheadsperm">{{chú thích sách|title=Sperm Whales Social Evolution in the Ocean|author=Whitehead, H.|year=2003|pages=8–9|chapter=The Peculiar Anatomy of the Sperm Whale: The Spermaceti Organ|publisher=University of Chicago Press|isbn=0-226-89518-1}}</ref>
 
Trước đây, cá nhà táng cũng được gọi là "cá răng" (''cachalot''). Từ "cachalot" bắt nguồn từ một từ tiếng Pháp có nghĩa là "răng" hay "răng to" (từ này vẫn còn được bảo tồn trong [[tiếng Gasconha]] dưới một phiên bản là từ ''cachau'' (từ này hoặc là bắt nguồn từ [[Nhóm ngôn ngữ Rôman|ngôn ngữ Roman]]<ref>{{chú thích tạp chí