Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bắc Kỳ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Uoat365 (thảo luận | đóng góp)
Uoat365 (thảo luận | đóng góp)
Dòng 46:
==Lịch sử==
=== Thời nhà Nguyễn độc lập ===
[[Tập tin:Map of Tonkin 1873.png|nhỏ|600px300px|phải|Bản đồ trung châu Bắc Kỳ năm 1873.]]
Tiền thân của Bắc Kỳ là tổng trấn Bắc Thành được thiết lập từ thời [[Gia Long]] nhà Nguyễn năm 1802, là cơ chế hành chính phân quyền đầu thời Nguyễn. Bắc Thành gồm 1 trấn thành là thành [[Thăng Long]] và 11 trấn là: 5 nội trấn (Sơn Tây, [[Kinh Bắc]], Hải Dương, [[Sơn Nam (trấn)|Sơn Nam Thượng, Sơn Nam Hạ]]) và 6 ngoại trấn (Quảng Yên, Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hưng Hóa)<ref>Đất nước Việt Nam qua các đời, Đào Duy Anh, Các tỉnh nước Việt Nam ở đời Nguyễn, trang 207.</ref>. Đứng đầu Bắc Thành là viên tổng trấn và đứng đầu 11 trấn là các viên quan trấn thủ. Năm Minh Mạng thứ 3 (1822), đổi tên các trấn Sơn Nam Thượng thành Sơn Nam, Sơn Nam Hạ thành Nam Định. Trước khi thành lập năm [[1834]], năm 1831 [[Minh Mạng]] đã tiến hành cải cách hành chính: đổi toàn bộ các trấn thuộc Bắc Thành thành các [[tỉnh Việt Nam|tỉnh]] (13 tỉnh đầu tiên đều thành lập năm 1831). Ban đầu Bắc Kỳ gồm 13 tỉnh là: Hà Nội (trung tâm Bắc Thành), 4 tỉnh nội trấn ([[Sơn Tây (tỉnh Việt Nam)|Sơn Tây]], [[Bắc Ninh]], [[Hải Dương]], [[Hưng Yên]]), 8 tỉnh ngoại trấn ([[Nam Định]], [[Ninh Bình]], [[Hưng Hóa (tỉnh)|Hưng Hóa]], [[Tuyên Quang]], [[Thái Nguyên]], [[Cao Bằng]], [[Lạng Sơn]], [[Quảng Yên (tỉnh)|Quảng Yên]]). Tỉnh Hà Nội lập mới từ thành Thăng Long và một phần tây bắc trấn Sơn Nam. Tỉnh Hưng Yên đổi tên từ trấn Sơn Nam. Tỉnh Bắc Ninh đổi tên từ trấn Kinh Bắc. Tỉnh Ninh Bình được tách ra lập nên từ phần thượng du [[Sơn Nam (trấn)|trấn Nam Định]].