Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nghệ thuật trừu tượng”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Nghệ thuật trừu tượng trong mỹ thuật đời đầu và các nên văn hóa: Thêm thông tin |
Thêm chú thích và tranh |
||
Dòng 10:
== Nghệ thuật trừu tượng trong mỹ thuật đời đầu và các nên văn hóa ==
[[Tập tin:Immortal in Splashed Ink.jpg|trái|nhỏ|334x334px|''Bát mặc tiên nhân'', Lương Khải, thế kỉ 12]]
Phần lớn mỹ thuật của các nền văn hoá trước đây - những ký hiệu và điểm nhấn trên đồ gốm, hàng dệt, và các bức tranh khắc trên vách đá - sử dụng các hình dạng đơn giản, kỷ hà và tuyến tính, thường có mục đích biểu tượng hay trang trí<ref>György
[[Tập tin:Yujian ink Mercadodemontaña.jpg|nhỏ|286x286px|''Sơn thị loan tình đồ'' (Chợ trên núi lúc sương tan), Vũ Kiên, Trung Quốc]]
Trong mỹ thuật Trung Quốc, tranh trừu tượng có thể được truy nguồn từ nhà thơ [[Nhà Đường|Đường]] [[Vương Mặc]] (王 墨), người được cho là đã phát minh ra một phong cách vẽ tranh bằng cách vẩy mực
[[Tập tin:Enso.jpg|nhỏ|226x226px|''Viên tương'' ( 2000) bởi [[Kanjuro Shibata XX]]]]
Một ví dụ khác của sự trừu tượng trong bức tranh Trung Quốc được nhìn thấy trong bức
== Thế kỉ XIX ==
{{main article|Chủ nghĩa lãng mạn|Trường phái Ấn tượng|Hậu ấn tượng|Chủ nghĩa biểu hiện}}
[[Tập tin:James Abbot McNeill Whistler 012.jpg|trái|nhỏ|[[James McNeill Whistler]], ''Dạ khúc Đen và Vàng: Tên lửa rơi'' (1874), Viện Nghệ thuật Detroit. Một bức tranh gần với trừu tượng, năm 1877 Whistler kiện nhà phê bình nghệ thuật John Ruskin đã dám phỉ báng bức tranh. Ruskin lại tố cáo Whistler "đã ném một nồi sơn vào mặt công chúng." <ref>[http://blogs.princeton.edu/wri152-3/rpower/archives/001951.html Whistler và Ruskin, Princeton edu.] [https://web.archive.org/web/20100616062046/http://blogs.princeton.edu/wri152-3/rpower/archives/001951.html Kho dữ liệu] 16 tháng 6, 2010, tại máy truy hồi. Truy cập 13 tháng 6, 2010</ref> <ref>[http://www.tate.org.uk/britain/exhibitions/turnerwhistlermonet/wvr.htm từ Tate], truy cập 12 tháng 4, 2009</ref>]]
Lúc này, các khoản bảo trợ từ nhà thờ đã giảm. Nguồn cung sinh kế cho các họa sỹ đang dần là các khoản bảo trợ tư nhân đến từ cộng đồng.<ref>Ernst Gombrich, "Dòng họ Medici bảo trợ nghệ thuật" trong ''Tiêu chuẩn và hình mẫu'', tr. 35–57, London, 1966</ref><ref>Judith Balfe. ''Trả tiền cho nghệ sĩ: Nguyên nhân và hệ quả của bảo trợ nghệ thuật'', Ấn bản Đại học Illinois</ref>
Ba trường phái hay phong trào nghệ thuật góp phần vào sự phát triển của nghệ thuật trừu tượng là [[Chủ nghĩa lãng mạn|chủ nghĩa Lãng mạn]], [[Trường phái ấn tượng|trường phái Ấn tượng]] và [[chủ nghĩa biểu hiện]]. Các họa sĩ đã ngày càng độc lập về nghệ thuật trong thế kỷ 19. Lối vẽ ''nhìn khách quan về những gì được có thể thấy'', có thể được nhận ra từ các bức tranh của [[John Constable]], [[J. M. W. Turner|J M W Turner]], [[Camille Corot]] và từ họ, các nhà họa sĩ [[Trường phái Ấn tượng|Ấn tượng]] đã tiếp tục vẽ tranh ngoài trời theo [[trường phái Barbizon]].
Những dấu hiệu đầu tiên của một trường phái nghệ thuật mới
Các họa sĩ của [[Chủ nghĩa biểu hiện|trường phái Biểu hiện]] đã khám phá ra việc sử dụng những nét sơn dày, vẽ méo mó và phóng đại, cùng với các màu sắc mãnh liệt. Những họa sĩ trường phái này đã vẽ nên những bức tranh giàu xúc cảm. Những bức tranh có thể coi là phản ứng và nhận thức về những sự kiện đương thời; cũng như là lời hồi đáp với [[Trường phái ấn tượng|trường phái Ấn tượng]] và các trường phái khác cổ điển hơn của hội họa vào cuối thế kỷ 19. Những họa sĩ [[Chủ nghĩa biểu hiện|Biểu hiện]] đã làm thay đổi mạnh mẽ từ nhấn mạnh chủ đề sang nhấn mạnh miêu tả các trạng thái tâm lý hiện hữu. Mặc dù các nghệ sĩ như [[Edvard Munch]] và [[James Ensor]] chịu ảnh hưởng lớn từ tác phẩm của [[Hậu ấn tượng|trường phái Hậu Ấn tượng]], họ đã đóng góp lớn cho sự xuất hiện của trường phái trừu tượng vào thế kỷ 20. [[Paul Cézanne]] ban đầu như một người theo [[Trường phái ấn tượng|chủ nghĩa Ấn tượng]], nhưng mục đích của ông - xây dựng hiện thực hợp lý từ góc nhìn nhất định<ref>Herbert Read, ''Lược sử nghệ thuật hiện đại'', Thames and Hudson</ref>, với màu sắc chuyển vần ở trên mặt phẳng - trở thành nền tảng của một loại hình hội họa mới, sau đó được phát triển thành [[Lập thể|chủ nghĩa Lập thể]] của [[Georges Braque]] và [[Pablo Picasso]].
Ngoài ra vào cuối thế kỷ XIX ở Đông Âu, [[chủ nghĩa thần bí]] và buổi đầu của [[chủ nghĩa hiện đại]] được thể hiện bởi nhà [[Thuyết thần trí|thần trí]] [[Helena Blavatsky]] đã có một tác động sâu sắc đến các họa sỹ hình học tiên phong như [[Hilma af Klint]] và [[Wassily Kandinsky]]. Giáo lý thần bí của [[George Gurdjieff|Georges Gurdjieff]] và [[P.D. Ouspensky]] cũng đã có một ảnh hưởng quan trọng đối với sự hình thành các phong cách trừu tượng hình học của [[Piet Mondrian]] và các đồng nghiệp của ông vào đầu thế kỷ 20. <ref>[http://www.newcriterion.com/articles.cfm/Mondrian---mysticism---ldquo-My-long-search-is-over-rdquo--4237 "Hilton Kramer, "Mondrian & chủ nghĩa huyền bí: cuộc tìm kiếm dài của tôi đã kết thúc", <nowiki>''</nowiki>Tiêu chí mới<nowiki>''</nowiki>, tháng 9 1995"]. Newcriterion.com. Truy cập 26-2-2012.</ref>
== Nguồn gốc lịch sử ==
Hàng 36 ⟶ 33:
Những năm 1940 tại thành phố New York, chiến thắng trường phái Biểu hiện trừu tượng đã được báo trước,là chiến thắng của 1 trào lưu theo chủ nghĩa hiện đại cấu thành bởi sự kết hợp giữa những bài học được rút ra từ [[Henri Matisse]], [[Pablo Picasso]], [[Joan Miró]],[[chủ nghĩa Lập thể]], [[chủ nghĩa siêu thực|chủ nghĩa Siêu thực]], [[chủ nghĩa Dã thú]] và chủ nghĩa tiền-Hiện đại thông qua những giáo viên như [[Hans Hofman]] và [[John D.Graham]]. Ta có thể thấy được sự ảnh hưởng của Graham trong các tác phẩm của Jackson Pollock, Arshile Gorky và Willem de Kooning.
== Bộ sưu tập tranh ==
<gallery widths="170" heights="170" perrow="4">
Tập tin:Albert Gleizes, 1910-12, Les Arbres, oil on canvas, 41 x 27 cm. Reproduced in Du "Cubisme", 1912.jpg|[[Albert Gleizes]], 1910–12, ''Les Arbres (Cái cây)'', sơn dầu trên voan, 41 x 27 cm. Được vẽ trong tập ''[[:en:Du_"Cubisme"|"Lập thể"]]'', 1912
Tập tin:Arthur Dove, 1911-12, Based on Leaf Forms and Spaces, pastel on unidentified support. Now lost.jpg|[[:en:Arthur_Dove|Arthur Dove]], 1911–12, Sáng tạo trên hình lá và khoảng trống, màu bột. Nay tranh đã thất lạc
Tập tin:Francis Picabia, 1912, Tarentelle, oil on canvas, 73.6 x 92.1 cm, Museum of Modern Art, New York.jpg|[[:en:Francis_Picabia|Francis Picabia]], 1912, ''Tarentelle'', oil on canvas, 73.6 x 92.1 cm, [[:en:Museum_of_Modern_Art|Museum of Modern Art]], New York. Reproduced in ''[[:en:Du_"Cubisme"|Du "Cubisme"]]''
Tập tin:Vassily Kandinsky, 1912 - Improvisation 27, Garden of Love II.jpg|[[:en:Wassily_Kandinsky|Wassily Kandinsky]], 1912, ''Improvisation 27'' (''Garden of Love'' II), oil on canvas, 120.3 x 140.3 cm, The [[:en:Metropolitan_Museum_of_Art|Metropolitan Museum of Art]], New York. Exhibited at the 1913 [[:en:Armory_Show|Armory Show]]
Tập tin:Pablo Picasso, 1913-14, Head (Tête), cut and pasted colored paper, gouache and charcoal on paperboard, 43.5 x 33 cm, Scottish National Gallery of Modern Art, Edinburgh.jpg|[[:en:Pablo_Picasso|Pablo Picasso]], 1913–14, ''Head'' (''Tête''), cut and pasted colored paper, gouache and charcoal on paperboard, 43.5 x 33 cm, [[:en:Scottish_National_Gallery_of_Modern_Art|Scottish National Gallery of Modern Art]], Edinburgh
Tập tin:Porte-Fenetre a Collioure 1914.jpg|[[:en:Henri_Matisse|Henri Matisse]], 1914, ''French Window at Collioure'', [[:en:Centre_Georges_Pompidou|Centre Georges Pompidou]], Paris
Tập tin:Hilma af Klint Svanen.jpg|[[:en:Hilma_af_Klint|Hilma af Klint]], ''Svanen'' (''The Swan''), No. 17, Group IX, Series SUW, October 1914-March 1915. This abstract work was never exhibited during af Klint's lifetime.
Tập tin:Theo van Doesburg Composition VII (the three graces).jpg|[[:en:Theo_van_Doesburg|Theo van Doesburg]], [[:en:Neo-Plasticism|Neo-Plasticism]]: 1917, ''Composition VII'' (''The Three Graces'')
Tập tin:Leger railway crossing.jpg|[[:en:Fernand_Léger|Fernand Léger]] 1919, ''The Railway Crossing'', oil on canvas, 53.8 x 64.8 cm, [[:en:The_Art_Institute_of_Chicago|The Art Institute of Chicago]]
Tập tin:Joseph Csaky, Deux figures, 1920, relief, limestone, polychrome, 80 cm, Kröller-Müller Museum, Otterlo, Holland.jpg|[[:en:Joseph_Csaky|Joseph Csaky]], ''Deux figures'', 1920, relief, limestone, polychrome, 80 cm, [[:en:Kröller-Müller_Museum|Kröller-Müller Museum]], Otterlo
Tập tin:Albert Gleizes, 1921, Composition bleu et jaune (Composition jaune), oil on canvas, 200.5 x 110 cm DSC00547.jpg|[[:en:Albert_Gleizes|Albert Gleizes]], 1921, ''Composition bleu et jaune'' (''Composition jaune''), oil on canvas, 200.5 x 110 cm
Tập tin:Piet Mondrian - Lozenge Composition with Yellow, Black, Blue, Red, and Gray - 1921 - The Art Institute of Chicago.jpg|[[:en:Piet_Mondrian|Piet Mondrian]], ''Composition with Yellow, Black, Blue, Red, and Gray'', 1921, [[:en:Art_Institute_of_Chicago|Art Institute of Chicago]]
Tập tin:Fire in the Evening.JPG|[[:en:Paul_Klee|Paul Klee]], ''Fire in the Evening'', 1929
Tập tin:Carlsund Rapid (1930).jpg|[[:en:Otto_Gustaf_Carlsund|Otto Gustaf Carlsund]], ''Rapid'' (1930), a [[:en:Concrete_Art|Concrete Art]] restaurant mural, Stockholm
Tập tin:Newman-Onement 1.jpg|[[:en:Barnett_Newman|Barnett Newman]], ''Onement 1'', 1948, [[:en:Museum_of_Modern_Art|Museum of Modern Art]], New York
</gallery>
== Liên kết ngoài ==
|