Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Công chứng viên”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Ccv-hn (thảo luận | đóng góp)
Ccv-hn (thảo luận | đóng góp)
Dòng 1:
'''Công chứng viên''' là viên chức công, là nhà chuyên môn về pháp luật có đủ tiêu chuẩn theo quy định của [[luật pháp|pháp luật]], được [[Bộ trưởng Bộ Tư pháp Việt Nam|Bộ trưởng Bộ Tư pháp]] bổ nhiệm để hành nghề công chứng . Công chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
 
[[Công chứng]] là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của [[hợp đồng]], [[giao dịch dân sự]] khác bằng văn bản; tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Dòng 5:
[[Tổ chức hành nghề công chứng]] bao gồm [[Phòng công chứng]] và [[Văn phòng công chứng]] được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
 
==Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên Việt Nam==
Tuy có những điểm khác nhau về thể chế, hầu hết các nước đều công nhận công chứng là một nghề rất khó. Công chứng viên đều là những nhà luật học giỏi, những chuyên gia pháp luật có kiến thức pháp lý sâu rộng và áp dụng pháp luật nhuần nhuyễn, linh hoạt. Do vậy, việc gia nhập đội ngũ công chứng viên là một quy trình có tính cạnh tranh rất cao, được lựa chọn theo các tiêu chuẩn hết sức nghiêm ngặt (Đức, Pháp, Tây Ban Nha, Trung Quốc…).
[[Luật Công chứng]] của [[nhà nước Việt Nam]] năm [[2014]] quy định:<ref>[http://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dich-vu-phap-ly/Luat-Cong-chung-2014-238638.aspx Luật Công chứng] 53/2014/QH13</ref> Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
*Có bằng cử nhân luật;
*Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
*Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng tại [[Học viện Tư pháp Việt Nam|Học viện tư pháp.]] Thời gian đào tạo nghề công chứng là 01 năm.
*Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Thời gian tập sự công chứng là 01 năm.
*Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
 
''- <u>Tiêu chuẩn chung</u>:'' Pháp luật các nước có khá nhiều điểm tương đồng trong quy định về tiêu chuẩn công chứng viên. Cụ thể, công chứng viên phải là công dân của nước đó, không thuộc trường hợp mất năng lực hoặc không có khả  năng thực hiện vai trò của công chứng viên, là tiến sĩ hoặc người tốt nghiệp luật, có nhân cách và năng lực phù hợp với chức danh, đã trải qua khóa đào tạo nghề dài và chuyên sâu, hoàn thành thời gian tập sự hành nghề công chứng và vượt qua kỳ thi tuyển công chứng viên.
<big><u>Nguyên tắc hành nghề công chứng</u></big>
 
''- <u>Tiêu chuẩn về trình độ</u>:'' Để khẳng định vị trí của chức danh công chứng viên, một số nước quy định tất cả các công chứng viên phải đủ điều kiện chuyên môn làm thẩm phán và luật sư (Đức) hoặc đã làm công chứng viên dự bị với một thời gian nhất định (ít nhất 2 năm theo Luật của Ba Lan) hoặc phải là người đã được bổ nhiệm trong hơn 10 năm vào các công việc được quy định theo Luật (Hàn Quốc)… Với một số đối tượng như giáo sư, tiến sỹ luật học, thẩm phán, luật sư, tư vấn pháp luật có thâm niên ít nhất 3 năm… thì một số tiêu chuẩn có thể được xem xét giảm bớt, ví dụ như tiêu chuẩn về thời gian làm công chứng viên dự bị hoặc được miễn khóa đào tạo nghề, miễn thời gian tập sự hành nghề (Ba Lan, Trung Quốc).
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
 
''- <u>Tiêu chuẩn về tuổi</u>:'' Về tuổi bổ nhiệm, theo thông lệ phương Tây, lợi thế về độ tuổi được xem xét vì nghề này đòi hỏi phải có một nền tảng vững chắc và kinh nghiệm đáng kể. Ví dụ như: công chứng viên tại Đức phải là người ít nhất 35 tuổi và không quá 70 tuổi khi bổ nhiệm lần đầu. Tại Ba Lan thì ít nhất 26 tuổi mới được bổ nhiệm. Tại Tây Ban Nha độ tuổi trung bình thấp nhất để được bổ nhiệm công chứng viên từ 27 đến 28 tuổi. Còn tại Nhật Bản, nhiều công chứng viên được bổ nhiệm khi họ khoảng 58 đến 62 tuổi và làm công chứng viên trong vòng 8 đến 10 năm. Tại Hàn Quốc, chỉ những người ở độ tuổi trung niên mới được bổ nhiệm làm công chứng viên. Về tuổi hành nghề, đa số các nước đều quy định độ tuổi tối đa là 65 hoặc 70 (Trung Quốc, Tây Ban Nha, Đức, Nhật Bản).
2. Khách quan, trung thực.
 
Ngoài các tiêu chuẩn nêu trên, các nước như Pháp, Đức, Tây Ban Nha đều quy định công chứng viên phải khẳng định được uy tín của mình. Khách hàng khi đến yêu cầu công chứng phải có niềm tin vào người công chứng viên về việc người này rất minh bạch, không thiên vị, hoàn toàn tin tưởng.
3. Tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
 
<big>[[Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên tại Việt Nam:|<u>Tiêu chuẩn bổ nhiệm Công chứng viên tại Việt Nam:</u>]]</big>
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng.
 
[[Luật Công chứng]] của [[nhà nước Việt Nam]] năm [[2014]] quy định:<ref>[http://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dich-vu-phap-ly/Luat-Cong-chung-2014-238638.aspx Luật Công chứng] 53/2014/QH13</ref> Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
'''<big><u>Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên</u></big>'''
 
*Có bằng cử nhân luật;
1. Công chứng viên có các quyền sau đây:
*Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
 
*Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng tại [[Học viện Tư pháp Việt Nam|Học viện tư pháp.]] Thời gian đào tạo nghề công chứng là 01 năm.
a) Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng;
*Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Thời gian tập sự công chứng là 01 năm.
 
b)*Bảo Thamđảm giasức thànhkhỏe lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chứcđể hành nghề công chứng;.
 
c) Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này;
 
d) Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng;
 
đ) Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;
 
e) Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
 
2. Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:
 
a) Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;
 
b) Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng;
 
c) Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;
 
d) Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng;
 
đ) Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
 
e) Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm;
 
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh;
 
h) Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên;
 
i) Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên;
 
k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
 
<u><big>Vị trí, vai trò và tính chất hành nghề của công chứng viên</big></u>
Hàng 88 ⟶ 53:
 
Như vậy, có thể thấy, với nhiệm vụ cung cấp bằng chứng, tư vấn, hòa giải, lập văn bản và thu thuế, công chứng viên có phạm vi hoạt động tương đối rộng so với các công chức khác. Hoạt động pháp luật duy nhất mà công chứng viên không được làm là bào chữa trong các vụ kiện. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp để bảo đảm tính độc lập trong hoạt động của công chứng viên. Với việc trao cho công chứng viên chức năng, nhiệm vụ đặc biệt như trên, Nhà nước đặt ra những yêu cầu, tiêu chuẩn khắt khe đối với hoạt động của công chứng viên, đồng thời, tạo lập một vị trí xứng đáng cho chức danh này trong xã hội, nơi mà người dân tin tưởng và coi công chứng viên là những “thẩm phán hợp đồng”, “bác sĩ tài sản” của họ.
 
<u><big>Tiêu chuẩn công chứng viên</big></u>
 
Tuy có những điểm khác nhau về thể chế, hầu hết các nước đều công nhận công chứng là một nghề rất khó. Công chứng viên đều là những nhà luật học giỏi, những chuyên gia pháp luật có kiến thức pháp lý sâu rộng và áp dụng pháp luật nhuần nhuyễn, linh hoạt. Do vậy, việc gia nhập đội ngũ công chứng viên là một quy trình có tính cạnh tranh rất cao, được lựa chọn theo các tiêu chuẩn hết sức nghiêm ngặt (Đức, Pháp, Tây Ban Nha, Trung Quốc…).
 
''- Tiêu chuẩn chung:'' Pháp luật các nước có khá nhiều điểm tương đồng trong quy định về tiêu chuẩn công chứng viên. Cụ thể, công chứng viên phải là công dân của nước đó, không thuộc trường hợp mất năng lực hoặc không có khả  năng thực hiện vai trò của công chứng viên, là tiến sĩ hoặc người tốt nghiệp luật, có nhân cách và năng lực phù hợp với chức danh, đã trải qua khóa đào tạo nghề dài và chuyên sâu, hoàn thành thời gian tập sự hành nghề công chứng và vượt qua kỳ thi tuyển công chứng viên.
 
''- Tiêu chuẩn về trình độ:'' Để khẳng định vị trí của chức danh công chứng viên, một số nước quy định tất cả các công chứng viên phải đủ điều kiện chuyên môn làm thẩm phán và luật sư (Đức) hoặc đã làm công chứng viên dự bị với một thời gian nhất định (ít nhất 2 năm theo Luật của Ba Lan) hoặc phải là người đã được bổ nhiệm trong hơn 10 năm vào các công việc được quy định theo Luật (Hàn Quốc)… Với một số đối tượng như giáo sư, tiến sỹ luật học, thẩm phán, luật sư, tư vấn pháp luật có thâm niên ít nhất 3 năm… thì một số tiêu chuẩn có thể được xem xét giảm bớt, ví dụ như tiêu chuẩn về thời gian làm công chứng viên dự bị hoặc được miễn khóa đào tạo nghề, miễn thời gian tập sự hành nghề (Ba Lan, Trung Quốc).
 
''- Tiêu chuẩn về tuổi:'' Về tuổi bổ nhiệm, theo thông lệ phương Tây, lợi thế về độ tuổi được xem xét vì nghề này đòi hỏi phải có một nền tảng vững chắc và kinh nghiệm đáng kể. Ví dụ như: công chứng viên tại Đức phải là người ít nhất 35 tuổi và không quá 70 tuổi khi bổ nhiệm lần đầu. Tại Ba Lan thì ít nhất 26 tuổi mới được bổ nhiệm. Tại Tây Ban Nha độ tuổi trung bình thấp nhất để được bổ nhiệm công chứng viên từ 27 đến 28 tuổi. Còn tại Nhật Bản, nhiều công chứng viên được bổ nhiệm khi họ khoảng 58 đến 62 tuổi và làm công chứng viên trong vòng 8 đến 10 năm. Tại Hàn Quốc, chỉ những người ở độ tuổi trung niên mới được bổ nhiệm làm công chứng viên. Về tuổi hành nghề, đa số các nước đều quy định độ tuổi tối đa là 65 hoặc 70 (Trung Quốc, Tây Ban Nha, Đức, Nhật Bản).
 
Ngoài các tiêu chuẩn nêu trên, các nước như Pháp, Đức, Tây Ban Nha đều quy định công chứng viên phải khẳng định được uy tín của mình. Khách hàng khi đến yêu cầu công chứng phải có niềm tin vào người công chứng viên về việc người này rất minh bạch, không thiên vị, hoàn toàn tin tưởng.
 
Tại Đức, một người muốn trở thành công chứng viên thì phải có thêm điều kiện là thi đỗ kỳ thi tuyển quốc gia II và hoàn thành tập sự 3 năm tại một Văn phòng công chứng; người muốn là công chứng viên - luật sư thì phải là luật sư ít nhất 5 năm, trong đó có ít nhất 3 năm đã hành nghề tại địa bàn mà luật sư đó muốn trở thành công chứng viên, đồng thời phải trải qua kỳ thi mà không cần tập sự (nhưng vẫn phải chứng minh có ít nhất 160 giờ làm việc tại một Văn phòng công chứng).
 
Nhật Bản có thể được coi là một ngoại lệ với việc quy định điều kiện khá dễ dàng để trở thành công chứng viên. Theo đó, mặc dù về nguyên tắc, bất cứ ai vượt qua kỳ thi do Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề ra và hoàn thành khóa đào tạo kéo dài hơn 06 tháng đều có thể có đủ điều kiện làm công chứng viên. Tuy nhiên, kỳ thi này vẫn chưa được tổ chức vì thẩm phán, công tố viên hoặc luật sư có thể được bổ nhiệm làm công chứng viên mà không cần thi hoặc hoàn thành khóa đào tạo này. Hơn nữa, những người đã tham gia các sự vụ pháp lý lâu năm và có nền tảng học vấn tương tự như các chuyên gia pháp lý cũng có thể được bổ nhiệm làm công chứng viên.
 
==Tham khảo==