Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người Xơ Đăng”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 5:
[[Nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer]]
==Dân số và địa bàn cư trú==
Theo [[điều tra dân số|Tổng điều tra dân số và nhà ở]] năm [[2009]], người Xơ Đăng ở Việt Nam có dân số 169.501 người, có mặt tại 41 trên tổng số 63 [[tỉnh (Việt Nam)|tỉnh]], [[thành phố (Việt Nam)|thành phố]]. Người Xơ Đăng cư trú tập trung tại tỉnh
[[Kon Tum]] (104.759 người, chiếm 24,4 % dân số toàn tỉnh và 61,8 % tổng số người Xơ Đăng tại Việt Nam),
▲Cư trú tập trung ở tỉnh [[Kon Tum]], một số ít ở miền núi của tỉnh [[Quảng Ngãi]] và tỉnh [[Quảng Nam]]. Người Xơ Đăng có quan hệ gần gũi với người [[Giẻ-triêng]], [[người Co]], người [[Hrê]] và người [[Bana]].
[[Quảng Nam]] (37.900 người, chiếm 22,4 % tổng số người Xơ Đăng tại Việt Nam),
[[Quảng Ngãi]] (17.713 người),
[[Đắk Lắk]] (8.041 người),
[[Gia Lai]] (705 người)<ref name="TK">Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. [http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=512&idmid=5&ItemID=10798 Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009: Kết quả toàn bộ.] Hà Nội, 6-2010. Biểu 5, tr.134-225. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2011.</ref>...
==Đặc điểm kinh tế==
|