Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hiếu An Hoàng hậu (Minh Mục Tông)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 17:
|father = [[Trần Cảnh Hành]]
|mother =
|date of birth = ?[[20 tháng 2]], [[1536]]
|date of death = [[tháng{{ngày 7]],mất [[và tuổi|1596]]|8|6|1536|2|20}}
|nơi mất = [[Từ Khánh cung]], [[Tử Cấm Thành]], [[Bắc Kinh]]
}}
'''Hiếu An hoàng hậu''' ([[chữ Hán]]: 孝安皇后, ?[[20 tháng 2]], [[1536]] - [[6 tháng 78]], [[1596]]), còn gọi '''Nhân Thánh hoàng thái hậu''' (仁圣皇太后) hay '''Từ Khánh cung hoàng thái hậu''' (慈庆宫皇太后), là [[Hoàng hậu]] duy nhất tại vị dưới triều [[Minh Mục Tông]] Long Khánh hoàng đế. Tuy không phải sinh mẫu, nhưng bà được [[Minh Thần Tông]] Vạn Lịch hoàng đế hết lòng hiếu thuận, và cùng với [[Hiếu Định thái hậu]] Lý thị tình cảm như chị em.
 
Sau khi qua đời, tuy là chính thất Hoàng hậu nhưng [[thụy hiệu]] của bà không có Đế thụy ''Trang'' (莊) của Mục Tông, vì bà là kế thất của Mục Tông, còn nguyên phối của ông là [[Lý vương phi (Minh Mục Tông)|Hiếu Ý Trang hoàng hậu]]. Dù vậy bà vẫn là vị Hoàng hậu nguyên phối duy nhất. Khi bà qua đời, thần chủ cũng không ở chính điện của [[Phụng Tiên điện]] mà ở 1 gian riêng biệt.
 
== Tiểu sử ==
Hiếu An hoàng hậu mang [[họ Trần]] (陈氏), sinh ngày [[29 tháng 1]] (âm lịch) năm Gia Tĩnh thứ 15 ([[1536]]) thời [[Minh Thế Tông]], nguyên quán ở [[Thông Châu]]. Cha là Cố An bá [[Trần Cảnh Hành]] (固安伯陳景行), đương thời ông đang giữ chức ''Cẩm y vệ Phó thiên hộ'' (锦衣卫副千户).
 
Năm Gia Tĩnh thứ 37 ([[1558]]), dưới triều [[Minh Thế Tông]] Gia Tĩnh hoàng đế, [[Lý vương phi (Minh Mục Tông)|Dụ vương phi Lý thị]] qua đời. Trần thị được ban hôn trở thành '''Dụ vương Kế phi''' (裕王继妃). [[Hiếu Định thái hậu]] Lý thị khi ấy đang là cung nữ theo hầu Trần Vương phi.
 
== Hoàng hậu ==
Năm Gia Tĩnh thứ 45 ([[15671566]]), Thế Tông hoàng đế băng hà, Dụ vương Chu Tái Hậu lên ngôi, lấy [[niên hiệu]] '''Long Khánh''' (隆慶), tức [[Minh Mục Tông]]. Long Khánh nguyên niên, sách lập Trần thị lên ngôi [[Hoàng hậu]].
 
Trần hoàng hậu tuy có dung mạo xinh đẹp nhưng không được sủng ái vì bà không có con. Bà mắc nhiều bệnh, bị Minh Mục Tông ghẻ lạnh và đưa vào ở trong biệt cung. [[Hiếu Định thái hậu|Cung nữ Lý thị]] theo hầu Trần hoàng hậu được Mục Tông sủng hạnh, sinh ra Hoàng tử tử '''Chu Dực Quân''' (朱翊鈞). Lý thị được phong làm [[Quý phi]] ngay sau đó. Mặc dù chỉ là Đích mẫu, Thái tử vẫn rất hiếu thuận với đích mẫu Trần hoàng hậu, mỗi khi bái yết xong lễ ở [[Phụng Tiên điện]] cùng Mục Tông và Lý Quý phi, thì ngay sau đó Thái tử liền đến yết kiến Trần hoàng hậu.
 
== Hoàng thái hậu ==
Năm Long Khánh thứ 6 ([[1572]]), [[Minh Mục Tông]] băng hà. Thái tử Chu Dực Quân nối ngôi, lấy niên hiệu là '''Vạn Lịch''' (萬曆), tức [[Minh Thần Tông]]. Trần hoàng hậu được phong tôn hiệu là '''Nhân Thánh hoàng thái hậu''' (仁圣皇太后), ngự tại [[Từ Khánh cung]] (慈庆宫).
 
Năm Vạn Lịch thứ 6 ([[1578]]), Trần Thái hậu được thêm tự vào tôn hiệu là '''Nhân Thánh Trinh Ý hoàng thái hậu''' (仁圣贞懿皇太后). Năm thứ 10 ([[1582]]), tôn hiệu được thêm là '''Nhân Thánh Trinh Ý Khang Tĩnh hoàng thái hậu''' (仁圣贞懿康静皇太后). Vạn Lịch Đế hiếu thuận chu đáo với Lưỡng cung Thái hậu.
 
Năm Vạn Lịch thứ 24 ([[1596]]), ngày [[13 tháng 7]] (âm lịch), Trần Thái hậu băng hà. Bà được an táng với [[thụy hiệu]] là '''Hiếu An Trinh Ý Cung Thuần Ôn Huệ Tá Thiên Hoằng Thánh hoàng hậu''' (孝安贞懿恭纯温惠佐天弘圣皇后), gọi tắt '''Hiếu An hoàng hậu''' (孝安皇后), thờ tự tại 1 gian riêng ở [[Phụng Tiên điện]].
 
==Tham khảo==