Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dịch mã”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:05.8346877 using AWB
Dòng 3:
Trong [[sinh học phân tử]] và [[di truyền học]], '''dịch mã '''là quá trình trong đó [[ribosome]] trong tế bào chất hoặc [[mạng lưới nội chất]] tổng hợp protein sau quá trình [[phiên mã]] từ [[DNA]] đến [[ARN]] trong [[Nhân tế bào|nhân]]. Toàn bộ quá trình được gọi là [[biểu hiện gen]].
 
Trong dịch mã, [[ARN thông tin]] được giải mã trong một ribosome bên ngoài nhân, để tạo ra chuỗi [[axit amin]] hay [[Peptide|polypeptide]]. Polypeptide sau đó gấp, co xoắn tạo protein [[Năng lượng hoạt hóa|hoạt động]] và thực hiện các chức năng của nó trong các [[Tế bào|tế bào.]]. [[Ribosome]] tạo điều kiện cho sự giải mã bằng cách tạo ra trình tự bộ 3 bổ sung với [[ARN vận chuyển|tARN]] với các mARN mang [[mã di truyền]]. Mỗi tARN mang một axit amin cụ thể được nối với nhau thành một polypeptide khi mARN đi qua và được "đọc" bởi ribosome.
 
Dịch mã gồm ba giai đoạn:
 
# '''Khởi đầu''': Ribosome gắn với xung quanh đoạn đầu mARN. Các tARN đầu tiên được gắn tại  bộ 3 mở đầu.
# '''Kéo dài''': tARN chuyển một axit amin tới tARN tương ứng với codon tiếp theo. Sau đó ribosome di chuyển (''translocates) ''tới bộ 3 mARN tiếp theo để tiếp tục quá trình tạo ra một chuỗi axit amin.
# '''Kết thúc''': Khi đạt tới bộ 3 dừng, ribosome giải phóng polypeptide .
 
Ở [[sinh vật nhân sơ]] (vi khuẩn), dịch mã xảy ra trong tế bào chất, nơi các tiểu đơn vị lớn và nhỏ của [[ribosome]] liên kết với mARN. Ở [[Sinh vật nhân thực|sinh vật nhân chuẩn]] dịch mã xảy ra trong cytosol hoặc trên màng của [[mạng lưới nội chất]] trong một quá trình được gọi là chuyển dịch đồng dịch. Trong chuyển dịch đồng dịch, toàn bộ ribosome/DNA liên kết với lớp màng ngoài của [[Mạng lưới nội chất|lưới nội chất hạt]] (ER) và protein mới tổng hợp và phóng thích vào cytosol; các polypeptide mới được tạo ra có thể được lưu trữ trong ER cho [[Túi (sinh học và hóa học)|túi]] để vận chuyển và tiết ra ngoài tế bào hoặc ngay lập tức tiết ra.
Dòng 20:
[[Tập tin:Protein_translation.gif|nhỏ|250x250px|Một ribosome dịch ra một protein được tiết vào [[mạng lưới nội chất]]. tARN có màu xanh thẫm.]]
[[Tập tin:TRNA-Phe_yeast_1ehz.png|nhỏ|246x246px|Tertiary structure of tRNA. ''CCA tail'' in yellow, ''Acceptor stem'' in purple, ''Variable loop'' in orange, ''D arm'' in red, ''Anticodon arm'' in blue with ''Anticodon'' in black, ''T arm'' in green.]]
Quá trình dịch mã cơ bản là bổ sung một [[axit amin]] tại một thời điểm cho đến khi kết thúc polypeptide hình thành. Quá trình này diễn ra bên trong [[ribosome]]. Một ribosome được tạo thành từ hai tiểu đơn vị, một tiểu đơn vị nhỏ 40S và một tiểu đơn vị 60S. Các tiểu đơn vị này đến với nhau trước khi dịch mARN tạo thành một protein để cung cấp vị trí cho dịch mã thực hiện và tạo polypeptide.<ref>{{Citechú bookthích sách|title=Biology|last=|first=|publisher=McGraw hill education|year=|isbn=978-981-4581-85-1|location=|pages=249|quote=|via=}}</ref> Sự lựa chọn loại axit amin được thêm vào xác định bởi mã di truyền trên mỗi phân tử [[ARN thông tin|mARN]]. Mỗi axit amin được thêm vào khớp với bộ 3 đối mã của mARN. Đối với mỗi bộ 3 như vậy, axit amin tương ứng được lắp thêm. Các axit amin kế bên thêm vào ứng với chuỗi mã hóa mARN. Theo cách này, trình tự nucleotide trong khuôn mẫu mARN xác định trình tự chuỗi axit amin được tạo ra.<ref>{{citechú bookthích sách | last = Neill | first = Campbell | name-list-format = vanc | title = Biology | edition = Fourth | publisher = The Benjamin/Cummings Publishing Company | series = | year = 1996 | doi = | isbn = 0-8053-1940-9 | pages = 309–310 }}</ref> Bổ sung một axit amin xảy ra ở đầu cuối C của peptide và do đó dịch mã được gọi là định hướng amino-đến-carboxyl.<ref>{{citechú thích booksách | last = Stryer | first = Lubert | name-list-format = vanc | title = Biochemistry | edition = Fifth | publisher = [[W. H. Freeman and Company]] | series = | year = 2002 | doi = | isbn = 0-7167-4684-0 | page = 826 }}</ref>
 
mARN mang thông tin [[Mã di truyền|di truyền]] được mã hóa là một chuỗi ribonucleotide từ nhiễm sắc thể đến ribosome. Các ribonucleotides được "dịch" các bộ 3 [[nucleotide]] gọi là codon. Mỗi bộ 3 mã hóa cho một [[axit amin]] cụ thể.
Dòng 30:
 
=== Mở đầu ===
Tiểu đơn vị nhỏ của ribosome (có bộ 3 của rARN) gắn với mARN ở vị trí nhận biết đặc hiệu (gần bộ ba mở đầu) và di chuyển đến bộ ba mở đầu (AUG). Aminoacyl-tRNA phù hợp tiến đến gắn với bộ 3 mở đầu theo nguyên tắc bổ sung (UAX - AUG), sau đó tiểu đơn vị lớn gắn vào tạo ribosome hoàn chỉnh.
 
=== Kéo dài ===
Dòng 39:
 
==== Dịch nhiều ====
Một mARN có thể được dịch bởi nhiều ribosome từ đó tạo ra nhiều cấu trúc protein giống nhau.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.annualreviews.org/doi/10.1146/annurev.cellbio.15.1.799|title=Tế bào}}</ref>
 
== Tham khảo ==
{{reflisttham khảo}}
 
== Đọc thêm ==
* {{citechú bookthích sách | last1 = Champe | first1 = Pamela C | last2 = Harvey | first2 = Richard A | last3 = Ferrier | first3 = Denise R | name-list-format = vanc | title = Lippincott's Illustrated Reviews: Biochemistry |publisher=Lippincott Williams & Wilkins |location=Hagerstwon, MD |year=2004 |edition=3rd |isbn=0-7817-2265-9 }}
* {{citechú bookthích sách | last1 = Cox | first1 = Michael | last2 = Nelson | first2 = David R. | last3 = Lehninger | first3 = Albert L | name-list-format = vanc | title=Lehninger principles of biochemistry |publisher=W.H. Freeman |location=San Francisco... |year=2005 |isbn=0-7167-4339-6 |edition=4th}}
* {{cite journal | vauthors = Malys N, McCarthy JE | title = Translation initiation: variations in the mechanism can be anticipated | journal = Cellular and Molecular Life Sciences | volume = 68 | issue = 6 | pages = 991–1003 | date = March 2011 | pmid = 21076851 | doi = 10.1007/s00018-010-0588-z }}
== Liên kết ngoài ==
* [http://vcell.ndsu.nodak.edu/animations/translation/index.htm Bộ sưu tập ảnh động ảo: Giới thiệu về Dịch mã]
* [http://web.expasy.org/translate Công cụ dịch (từ DNA hoặc chuỗi ARN)]
 
[[Thể loại:Biểu hiện gene]]
[[Thể loại:Sinh học phân tử]]