Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Manchester United F.C.”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 52:
| website = http://www.manutd.com
}}
'''Câu lạc bộ bóng đá [[:en:Manchester United F.C.|Manchester United]]''' ([[tiếng Anh]]: ''Manchester United Football Club'') là một câu lạc bộ [[bóng đá]] chuyên nghiệp có trụ sở tại [[Đại Manchester|Old Trafford, Greater Machester]], [[Anh]]. Câu lạc bộ đang chơi tại [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh]], giải đấu hàng đầu trong [[Hệ thống các giải bóng đá ở Anh|hệ thống bóng đá Anh]]. Với biệt danh "[[Quỷ Đỏ]]" được thành lập ban đầu với tên gọi '''Newton Heath LYR Football Club''' vào năm [[1878]] sau đó đổi tên thành '''Manchester United''' vào năm [[1902]] và chuyển đến sân vận động hiện tại là [[Sân vận động Old Trafford|sân Old Trafford]] vào năm [[1910]].
 
Manchester United là câu lạc bộ thành công nhất tại Anh, giữ kỷ lục 20 lần [[Danh sách các đội vô địch bóng đá Anh|vô địch bóng đá Anh]], đoạt 12 [[Cúp FA]], 5 [[Cúp Liên đoàn bóng đá Anh|Cúp Liên đoàn]] và giữ kỷ lục 21 lần đoạt [[Siêu cúp Anh]]. Câu lạc bộ đã giành được 3 [[Giải bóng đá vô địch các câu lạc bộ châu Âu|chức vô địch châu Âu]], 1 [[Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Âu|UEFA Cup Winners' Cup]], 1 [[UEFA Cup|UEFA Europa league]], 1 [[Siêu cúp bóng đá châu Âu|Siêu cúp châu Âu]], 1 [[Cúp bóng đá liên lục địa|Cúp Liên lục địa]] và 1 [[Giải bóng đá Cúp câu lạc bộ thế giới|FIFA Club World Cup]]. Trong mùa giải [[Manchester United F.C. mùa bóng 1998-99|1998–99]], Manchester United trở thành đội bóng Anh đầu tiên đoạt [[cú ăn ba (bóng đá)|cú ăn ba]] trong một mùa giải gồm các chức vô địch Ngoại hạng Anh, cúp FA và UEFA Champions League.<ref>{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/onthisday/hi/dates/stories/january/14/newsid_3334000/3334059.stm|title=BBC ON THIS DAY - 14 - 1969: Matt Busby retires from Man United|work=bbc.co.uk}}</ref>
Dòng 91:
Sau khi kết thúc mùa giải [[Manchester United F.C. mùa bóng 1969-70|1969–70]] ở vị trí thứ tám và khởi đầu tệ hại ở mùa bóng [[Manchester United F.C. mùa bóng 1970-71|1970–71]], Busby được câu lạc bộ thuyết phục quay trở lại ghế chỉ đạo, trong khi McGuinness trở lại vị trí huấn luyện đội dự bị. Vào tháng 6 năm 1971, [[Frank O'Farrell]] được chỉ định làm huấn luyện viên mới, nhưng chỉ trụ lại được 18&nbsp;tháng trước khi bị thay thế bởi [[Tommy Docherty]] vào tháng 12 năm 1972.<ref>Murphy (2006), tr. 134.</ref> Docherty cứu Manchester United khỏi xuống hạng mùa giải năm đó nhưng cuối cùng United vẫn phải xuống hạng vào năm 1974; thời điểm đó bộ ba Best, Law, và Charlton đều đã chia tay câu lạc bộ.<ref name="barnes_18-19"/> Đội thăng hạng ngay ở mùa giải sau đó và lọt vào trận [[chung kết Cúp FA 1976]], nhưng bị [[Southampton F.C.|Southampton]] hạ gục tại đây. Họ một lần nữa vào chung kết năm [[chung kết Cúp FA 1977|1977]] và đánh bại [[Liverpool F.C.|Liverpool]] với tỉ số 2–1. Không lâu sau Docherty bị buộc thôi chức vì quan hệ tình ái của ông với người vợ của nhân viên vật lý trị liệu câu lạc bộ bị phanh phui.<ref name="barnes_19">Barnes et al. (2001), tr. 19.</ref><ref>{{chú thích báo |title=1977: Manchester United sack manager |url=http://news.bbc.co.uk/onthisday/hi/dates/stories/july/4/newsid_2492000/2492743.stm |work=BBC News |publisher=British Broadcasting Corporation |date=ngày 4 tháng 7 năm 1977 |accessdate=2 tháng 4 năm 2010 }}</ref>
 
Dave Sexton thay thế Docherty làm huấn luyện viên vào mùa hè năm 1977. Mặc dù mang về nhiều bản hợp đồng lớn như [[Joe Jordan (cầu thủ bóng đá)|Joe Jordan]], [[Gordon McQueen]], [[Gary Bailey]] và [[Ray Wilkins]], đội vẫn không thể đạt được danh hiệu nào; họ về nhì ở mùa giải 1979–80 và để thua [[Arsenal F.C.|Arsenal]] trong trận [[chung kết Cúp FA 1979]]. Sexton đã bị sa thải vào năm 1981 dù Manchester United giành chiến thắng trong bảy trận cuối cùng dưới sự chỉ đạo của ông.<ref name="barnes_20">Barnes et al. (2001), tr. 20.</ref> Ông được thay thế bởi [[Ron Atkinson]], người ngay lập tức đã phá vỡ kỉ lục chuyển nhượng ở Anh khi mua về [[Bryan Robson]] từ [[West Bromwich Albion F.C.|West Bromwich Albion]]. Dưới quyền [[Ron Atkinson|Atkinson]], United đoạt hai chức vô địch Cúp FA vào các năm [[Chung kết Cúp FA 1983|1983]] và [[Chung kết Cúp FA 1985|1985]]. Vào [[Manchester United F.C. mùa bóng 1985-86|mùa giải 1985-86]], sau 13 chiến thắng và 2 trận hòa trong 15 trận đầu tiên, đội trở thành ứng cử viên số một cho ngôi vô địch, nhưng cuối cùng chỉ có được vị trí thứ bốn khi mùa giải kết thúc. Mùa giải sau việc United đứng trước nguy cơ bị xuống hạng lần nữa kiến [[Ron Atkinson|Atkinson]] bị sa thải ngày 5 tháng 11 năm 1986.<ref name="barnes_20-21">Barnes et al. (2001), tr. 20–21.</ref>
 
=== Triều đại của Sir Alex Ferguson (1986-2013) ===
{{chính|Lịch sử của Manchester United F.C. (1986–2013)}}
[[Tập tin:Alex Ferguson.jpg|nhỏ|trái|200px|[[Alex Ferguson]] dẫn dắt đội bóng từ 1986 tới 2013.]]
[[Alex Ferguson]] cùng trợ lý [[Archie Knox]] chuyển tới từ [[Aberdeen F.C.|Aberdeen]] vào ngày mà [[Ron Atkinson|Atkinson]] bị sa thải<ref>Barnes et al. (2001), tr. 21.</ref> và đưa đội kết thúc mùa giải ở vị trí 11.<ref>Barnes et al. (2001), tr. 148.</ref> Mặc dù về nhì ở mùa giải [[Manchester United F.C. mùa bóng 1987-88|1987–88]], đội trở lại vị trí thứ 11 vào mùa giải sau.<ref>Barnes et al. (2001), tr. 148–149.</ref> Giữa lúc những đồn đoán về nguy cơ bị sa thải lên cao, chiến thắng trước [[Crystal Palace F.C.|Crystal Palace]] ở trận đá lại [[Chung kết Cúp FA 1990]] (trước đó hòa 3–3) đã cứu vãn sự nghiệp của [[Alex Ferguson|Ferguson]].<ref>{{chú thích báo |title=Arise Sir Alex? |url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/special_report/1999/05/99/uniteds_treble_triumph/354282.stm |work=BBC News |publisher=British Broadcasting Corporation |date=ngày 27 tháng 5 năm 1999 |accessdate=2 tháng 4 năm 2010 }}</ref><ref>{{chú thích báo |first=Chris |last=Bevan |title=How Robins saved Ferguson's job |url=http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/teams/m/man_utd/6096520.stm |work=BBC Sport |publisher=British Broadcasting Corporation |date=4 tháng 11 năm 2006 |accessdate=2 tháng 4 năm 2010 }}</ref> Mùa giải sau đó, Manchester United giành chức vô địch [[Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Âu|Cúp C2 châu Âu]] đầu tiên cùng chiến thắng trong trận tranh [[Siêu cúp châu Âu 1991]] trước nhà vô địch [[Cúp C1 châu Âu 1990–91|Cúp C1]] [[Sao Đỏ Beograd]] tại [[Sân vận động Old Trafford|Old Trafford]]. Đội tiếp tục vào chung kết Cúp Liên đoàn 1992 và đánh bại [[Nottingham Forest F.C.|Nottingham Forest]] 1–0 tại [[Sân vận động Wembley|Wembley]].<ref name="barnes_20-21"/> Vào năm 1993, câu lạc bộ giành chức vô địch quốc gia đầu tiên kể từ năm 1967, và một năm sau bảo vệ thành công chức vô địch. Họ hoàn tất "[[Cú đúp (bóng đá)|cú đupđ]][[Cúp C1 châu Âu 1990–91|ú]]<nowiki/>p" đầu tiên trong lịch sử câu lạc bộ với chức vô địch Cúp FA 1994.<ref name="barnes_20-21"/>
 
[[Tập tin:Ryan Giggs vs Everton-5 cropped.jpg|thumb|upright|[[Ryan Giggs]] là cầu thủ giàu thành tích nhất lịch sử bóng đá Anh.<ref>{{chú thích báo |title=Ryan Giggs wins 2009 BBC Sports Personality award |url=http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/tv_and_radio/sports_personality_of_the_year/8410840.stm |work=BBC Sport |publisher=British Broadcasting Corporation |date=13 tháng 12 năm 2009 |accessdate=11 tháng 6 năm 2010 }}</ref>]]
Vào mùa giải [[Manchester United F.C. mùa bóng 1998-99|1998–99]], Manchester United trở thành đội đầu tiên vô địch [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 1998-99|Giải Ngoại hạng Anh]], [[Cúp FA 1998–99|Cúp FA]][[UEFA Champions League 1998-99|UEFA Champions League]] – "[[cú ăn ba (bóng đá)|Cú ăn ba]]" – trong cùng một mùa giải.<ref name="kings">{{chú thích báo |url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/sport/football/353842.stm |title=United crowned kings of Europe |work=BBC Sport |publisher=British Broadcasting Corporation |date=ngày 26 tháng 5 năm 1999 |accessdate=22 tháng 6 năm 2010 }}</ref> Cuộc lội ngược dòng trong [[thời gian bù giờ]] trận [[Chung kết UEFA Champions League 1999]] bằng hai2 bàn thắng của [[Teddy Sheringham]] và [[Ole Gunnar Solskjær]] mang về thắng lợi kịch tính trước [[FC Bayern München|Bayern München]]. Chiến thắng này được coi là một trong những cuộc lội ngược dòng vĩ đại nhất mọi thời đại.<ref>{{chú thích báo |first=Nick |last=Hoult |title=Ole Gunnar Solskjaer leaves golden memories |url=http://www.telegraph.co.uk/sport/football/2320013/Ole-Gunnar-Solskjaer-leaves-golden-memories.html |work=The Daily Telegraph |publisher=Telegraph Media Group |location=London |date=28 tháng 8 năm 2007 |accessdate=23 tháng 7 năm 2011 }}</ref> Đội cũng giành chức vô địch [[Cúp bóng đá liên lục địa|Cúp Liên lục địa]] sau khi vượt qua [[Sociedade Esportiva Palmeiras|Palmeiras]] với tỉ số 1–0 ở [[Tokyo]].<ref>{{chú thích báo |first1=Loris |last1=Magnani |first2=Karel |last2=Stokkermans |date=30 tháng 4 năm 2005 |url=http://www.rsssf.com/tablest/toyota.html |title=Intercontinental Club Cup |publisher=Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation |accessdate=24 tháng 6 năm 2010 }}</ref> [[Alex Ferguson|Ferguson]] sau đó được phong tước hiệp sĩ nhờ những cống hiến cho bóng đá.<ref>{{chú thích báo |first=Rob |last=Hughes |title=Ferguson and Magnier: a truce in the internal warfare at United |url=http://www.nytimes.com/2004/03/08/sports/08iht-stud_ed3_.html |work=The New York Times |publisher=The New York Times Company |date=8 tháng 3 năm 2004 |accessdate=24 tháng 6 năm 2010 }}</ref>
 
Manchester United một lần nữa lên ngôi vô địch vào mùa giải [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 1999-2000|1999–2000]] và [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2000-01|2000–01]]. Đội về thứ ba ở mùa [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2001-02|2001–02]], trước khi đòi lại chức vô địch vào mùa [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2002-03|2002–03]].<ref>{{chú thích báo |title=Viduka hands title to Man Utd |url=http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/eng_prem/2968015.stm |publisher=BBC Sport (British Broadcasting Corporation) |date=4 tháng 5 năm 2003 |accessdate=14 tháng 8 năm 2014 }}</ref> Họ giành chức vô địch [[Chung kết Cúp FA 2004|Cúp FA 2003–04]] khi hạ [[Millwall F.C.|Millwall]] 3–0 trong trận chung kết tại [[Sân vận động Thiên niên kỷ]] ở [[Cardiff]].<ref>{{chú thích báo |title=Man Utd win FA Cup |url=http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/fa_cup/3725063.stm |work=BBC Sport |publisher=British Broadcasting Corporation |date=22 tháng 5 năm 2004 |accessdate=9 tháng 7 năm 2010 }}</ref> Vào mùa giải [[Manchester United F.C. mùa bóng 2005-06|2005–06]], Manchester United lần đầu tiên sau một thập kỷ không vượt thể vượt qua vòng bảng [[UEFA Champions League 2005-06|UEFA Champions League]],<ref>{{chú thích báo |title=Manchester United's Champions League exits, 1993–2011 |url=https://www.theguardian.com/football/2011/dec/08/manchester-united-champions-league-exit |work=The Guardian |publisher=Guardian News and Media |date=8 tháng 12 năm 2011 |accessdate=14 tháng 8 năm 2014 }}</ref> nhưng vẫn về đích ở vị trí thứ nhì ở Premier League và giành chức vô địch [[Chung kết Cúp Liên đoàn bóng đá Anh 2006|Cúp Liên đoàn 2006]] trước [[Wigan Athletic F.C.|Wigan Athletic]]. Họ trở lại ngôi vương tại Giải Ngoại hạng vào các mùa giải [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2006-07|2006–07]] và [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2007-08|2007–08]], đồng thời hoàn tất cú đúp với chiến thắng 6–5 trong loạt luân lưu trước [[Chelsea F.C.|Chelsea]] trong trận [[Chung kết UEFA Champions League 2008]] trên [[Sân vận động Luzhniki]] ở [[Moskva]]. Đây cũng là trận đấu thứ 759 của [[Ryan Giggs]] cho câu lạc bộ, vượt qua kỷ lục của [[Bobby Charlton]].<ref>{{chú thích báo |first=Peter |last=Shuttleworth |title=Spot-on Giggs overtakes Charlton |url=http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/teams/m/man_utd/7411587.stm |work=BBC Sport |publisher=British Broadcasting Corporation |date=21 tháng 5 năm 2008 |accessdate=9 tháng 7 năm 2010 }}</ref> Vào tháng 12 năm 2008, câu lạc bộ giành chức vô địch [[Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2008|FIFA Club World Cup 2008]], nối tiếp bằng danh hiệu vô địch [[Chung kết Cúp liên đoàn bóng đá Anh 2009|Cúp Liên đoàn 2009]], cùng chức vô địch Ngoại hạng thứ ba liên tiếp.<ref>{{chú thích báo |first=Phil |last=McNulty |title=Man Utd 0–0 Tottenham (aet) |url=http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/league_cup/7905889.stm |work=BBC Sport |publisher=British Broadcasting Corporation |date=1 tháng 3 năm 2009 |accessdate=1 tháng 3 năm 2009 }}</ref><ref>{{chú thích báo |first=Phil |last=McNulty |title=Man Utd 0–0 Arsenal |url=http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/eng_prem/8038259.stm |work=BBC Sport |publisher=British Broadcasting Corporation |date=16 tháng 5 năm 2009 |accessdate=16 tháng 5 năm 2009 }}</ref> Mùa hè năm đó [[Cristiano Ronaldo]] được bán sang [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]] với giá 80&nbsp;triệu bảng Anh.<ref>{{chú thích báo |first=Mark |last=Ogden |title=Cristiano Ronaldo transfer: World-record deal shows football is booming, says Sepp Blatter |url=http://www.telegraph.co.uk/sport/football/teams/manchester-united/5517910/Cristiano-Ronaldo-transfer-World-record-deal-shows-football-is-booming-says-Sepp-Blatter.html |work=The Daily Telegraph |publisher=Telegraph Media Group |location=London |date=12 tháng 6 năm 2009 |accessdate=9 tháng 1 năm 2011 }}</ref> Vào năm 2010, Manchester United đánh bại [[Aston Villa F.C.|Aston Villa]] 2–1 để bảo vệ thành công chức vô địch [[Chung kết Cúp liên đoàn bóng đá Anh 2010|Cúp Liên đoàn]], đồng thời cũng là lần đầu tiên họ bảo vệ thành công chức vô địch một giải đấu cúp.<ref>{{chú thích báo|title=Rooney the hero as United overcome Villa |url=http://soccernet.espn.go.com/report?id=287675&cc=5739 |work=ESPNsoccernet |date=28 tháng 2 năm 2010 |accessdate=2 tháng 4 năm 2010 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100303090528/http://soccernet.espn.go.com/report?id=287675&cc=5739 |archivedate=3 tháng 3 năm 2010 }}</ref>
 
=== 2013-nay ===
Vào ngày 8 tháng 5 năm 2013, [[Alex Ferguson|Ferguson]] tuyên bố sẽ nghỉ hưu sau khi mùa [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2012-13|2012-13]] kết thúc, nhưng vẫn ở lại với câu lạc bộ trong vai trò giám đốc và đại sứ của câu lạc bộ.<ref>{{chú thích báo |title=Sir Alex Ferguson to retire as Manchester United manager |url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/22447018 |work=BBC Sport |publisher=British Broadcasting Corporation |date=8 tháng 5 năm 2013 |accessdate=8 tháng 5 năm 2013 }}</ref><ref>{{chú thích báo |title=Sir Alex Ferguson to retire this summer, Manchester United confirm |url=http://www1.skysports.com/football/news/11667/8698530/Sir-Alex-Ferguson-to-retire-this-summer-Manchester-United-confirm |work=Sky Sports |publisher=BSkyB |date=8 tháng 5 năm 2013 |accessdate=8 tháng 5 năm 2013 }}</ref> Một ngày sau, câu lạc bộ thông báo [[David Moyes]] sẽ là người lên thay kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2013.<ref>{{chú thích báo |title=David Moyes: Manchester United appoint Everton boss |url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/22453802 |work=BBC Sport |publisher=British Broadcasting Corporation |date=ngày 9 tháng 5 năm 2013 |accessdate=ngày 9 tháng 5 năm 2013 }}</ref><ref>{{chú thích báo |title=Manchester United confirm appointment of David Moyes on a six-year contract |url=http://www1.skysports.com/football/news/11671/8701469/Manchester-United-confirm-appointment-of-David-Moyes-on-a-six-year-contract |work=Sky Sports |publisher=BSkyB |date=ngày 9 tháng 5 năm 2013 |accessdate=ngày 9 tháng 5 năm 2013 }}</ref><ref>{{chú thích báo |first=Jamie |last=Jackson |title=David Moyes quits as Everton manager to take over at Manchester United |url=http://www.guardian.co.uk/football/2013/may/09/david-moyes-quits-everton-manchester-united |work=guardian.co.uk |publisher=Guardian News and Media |date=ngày 9 tháng 5 năm 2013 |accessdate=ngày 9 tháng 5 năm 2013 }}</ref> [[David Moyes|Moyes]] bị sa thải vào ngày 22 tháng 4 năm 2014 sau một mùa giải tệ hại khi không thể bảo vệ chức vô địch [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2013-14|Premier League]] cũng như mất suất dự [[UEFA Champions League 2014-15|UEFA Champions League]] lần đầu tiên kể từ mùa giải [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 1995-96|1995-96]].<ref>{{chú thích báo |title=David Moyes sacked by Manchester United after just 10 months in charge |url=https://www.theguardian.com/football/2014/apr/22/david-moyes-sacked-manchester-united |newspaper=The Guardian |publisher=Guardian News and Media |date=22 tháng 4 năm 2014 |accessdate=22 tháng 4 năm 2014 }}</ref> Câu lạc bộ cũng không thể có suất dự Europa League, điều khiến Manchester United lần đầu tiên không thể có vé dự một giải đấu cúp châu Âu kể từ năm 1990.<ref>{{chú thích báo |first=Nabil |last=Hassan |title=Southampton 1–1 Man Utd |url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/27273510 |publisher=British Broadcasting Corporation |date=11 tháng 5 năm 2014 |accessdate=29 tháng 5 năm 2014 }}</ref> [[Ryan Giggs]] là người được chỉ định tạm thời làm huấn luyện viên kiêm cầu thủ cho đến hết mùa giải.<ref>{{chú thích báo |title=David Moyes sacked by Manchester United after just 10 months in charge |url=http://www.theguardian.com/football/2014/apr/22/david-moyes-sacked-manchester-united |newspaper=The Guardian |publisher=Guardian News and Media |date=ngày 22 tháng 4 năm 2014 |accessdate=ngày 22 tháng 4 năm 2014 }}</ref> Ngày 19 tháng 5 năm 2014, câu lạc bộ xác nhận bổ nhiệm [[Louis van Gaal]] thay thế [[David Moyes|Moyes]] theo một hợp đồng có thời hạn ba năm và bổ nhiệm [[Ryan Giggs|Giggs]] là trợ lý.<ref>{{chú thích báo |title=Manchester United: Louis van Gaal confirmed as new manager |url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/27243233 |publisher=BBC Sport (British Broadcasting Corporation) |date=ngày 19 tháng 5 năm 2014 |accessdate=ngày 29 tháng 5 năm 2014 }}</ref> [[Malcolm Glazer]], chủ sở hữu của câu lạc bộ, qua đời vào ngày 28 tháng 5 năm 2014.<ref>{{chú thích báo |title=Manchester United owner Malcolm Glazer dies aged 86 |newspaper=The Guardian |publisher=Guardian News and Media |date=ngày 28 tháng 5 năm 2014 |accessdate=ngày 28 tháng 5 năm 2014 }}</ref>
 
Sau khi tiêu rất nhiều tiền vào kì chuyển nhượng, mang về cho United những cái tên như: Ángel[[Ander Di MaríaHerrera]] (từ [[RealAthletic Madrid C.F.|Real MadridBilbao]]), Radamel[[Luke FalcaoShaw]] (mượn từ [[ASSouthampton Monaco FCF.C.|As MonacoSouthampton]]), Ander[[Marcos HerreraRojo]] (từ [[AthleticSporting BilbaoClube de Portugal|Sporting CP]]), Luke[[Ángel ShawDi María]] (từ [[SouthamptonReal Madrid F.C.F.|SouthamptonReal Madrid]]), [[Daley Blind]] (từ [[Ajax Amsterdam|Ajax]]), Marcos[[Radamel RojoFalcao García|Radamel Falcao]] (mượn từ [[SportingAS ClubeMonaco de PortugalFC|SportingAS CPMonaco]]), Van[[Víctor Valdés]] (từ [[F.C. Barcelona|Barcelona]]); [[Louis van Gaal|van Gaal]] giúp Manchester United trở lại [[UEFA Champions League 2015-16|Champions League]] vào mùa giải đầu tiên dẫn dắt. Tuy nhiên ông lại không thể đưa câu lạc bộ vượt qua vòng bảng [[UEFA Champions League 2015-16|Champions League]] ở mùa giải tiếp theo.<ref>{{chú thích báo|first=Jack|last=Wilkinson|title=Wolfsburg 3-2 Man Utd: Champions League exit for van Gaal's men|url=http://www.skysports.com/football/wolfsburg-vs-man-utd/351420|publisher=Sky Sports (BSkyB)|date=9 tháng 12 năm 2015|accessdate=17 tháng 2 năm 2016}}</ref> United cũng chỉ kết thúc ở vị trí thứ 5 trong mùa giải [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2015-16|2015-16]] dù mang về nhiều bản hợp đồng tốn kém như: [[Memphis Depay]] (từ [[PSV Eindhoven]]), [[Matteo Darmian]] (từ [[Torino F.C.|Torino]]), [[Morgan Schneiderlin]] (từ [[Southampton F.C.|Southampton]]), [[Bastian Schweinsteiger]] (từ [[FC Bayern München|Bayern MunchenMünchen]]), Memphis Depay ([[PSVSergio Eindhoven|PSVRomero]] (tự do), [[Anthony Martial]] (từ [[AS Monaco FC|AsAS Monaco]]). Tuy vậy, Manchester United vẫn giành chức vô địch [[Chung kết Cúp FA 2016|Cúp FA]] lần thứ 12 và cân bằng kỷ lục về số lần giành cúp[[Cúp FA]] với [[Arsenal F.C.|Arsenal]].<ref>{{chú thích web|url=https://www.theguardian.com/football/live/2016/may/21/crystal-palace-manchester-united-fa-cup-final-live|title=Crystal Palace 1-2 Manchester United (aet): FA Cup final – as it happened!|last=Smith|first=Alan|date = ngày 21 tháng 5 năm 2016 |website=the Guardian|accessdate = ngày 21 tháng 5 năm 2016}}</ref> [[Louis van Gaal|Van Gaal]] bất ngờ bị sa thải hai ngày sau chức vô địch,<ref name="BBCvanGaalSacked">{{chú thích báo |last1=Stone |first1=Simon |last2=Roan |first2=Dan |title=Manchester United: Louis van Gaal sacked as manager |url=http://www.bbc.co.uk/sport/football/36356584 |publisher=BBC Sport |date=23 tháng 5 năm 2016 |accessdate=23 tháng 5 năm 2016 }}</ref> và được thay thế bởi [[José Mourinho]] vào nàyngày 27 tháng 5 theo hợp đồng có thời hạn ba năm.<ref>{{chú thích báo |title=Jose Mourinho: Man Utd confirm former Chelsea boss as new manager |url=http://www.bbc.co.uk/sport/football/36363365 |publisher=BBC Sport |date=27 tháng 5 năm 2016 |accessdate=27 tháng 5 năm 2016}}</ref>
 
=== Kỷ nguyên Mourinho (2016-nay) ===
Sau khi tiếp quản đội bóng, [[José Mourinho|Mourinho]] đã thực hiện nhiều cải cách mạnh mẽ. Ông bán đi rất nhiều cái tên thi đấu thiếu hiệu quả dưới thời [[Louis van Gaal|Van Gaal]] như: [[Morgan Schneiderlin|Schneiderlin]] (sang [[Everton F.C.|Everton]]), [[Memphis Depay|Depay]] (sang [[Olympique Lyonnais|Lyon]]), [[Bastian Schweinsteiger|Schweinsteiger]] (sang [[Chicago Fire]]) và mang về cho đội bóng mình những gương mặt mới như Ibrahimovic[[Eric Bailly]] (từ [[Villarreal CF|Villarreal]]), [[Zlatan Ibrahimović]] (tự do), [[Henrikh Mkhitaryan]] (từ [[Borussia Dortmund]]), [[Paul Pogba,]] Eric(từ Bailly[[Juventus F.C.|Juventus]]). [[José Mourinho|Mourinho]] đã cố gắng hết sức để thổi lối chơi tấn công cho United và dù thiếu may mắn ở mùa [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2016-201717|2016-17]] do có quá nhiều trận hoàhòa, ông vẫn giúp MU dự Champion[[UEFA Champions League 2017-18|UEFA Champions League]] mùa tờitới nhờ vô địch cup[[UEFA Europa League 2016-17|UEFA EuropeEuropa League]].
 
== Huy hiệu và màu áo ==
Dòng 170:
Manchester United là một trong những câu lạc bộ bóng đá nổi tiếng nhất trên thế giới, với một lượng khán giả đến sân trung bình cao nhất [[châu Âu]].<ref>{{chú thích báo |first=Simon |last=Rice |title=Manchester United top of the 25 best supported clubs in Europe |url=http://www.independent.co.uk/sport/football/news-and-comment/manchester-united-top-of-the-25-best-supported-clubs-in-europe-1816245.html |work=The Independent |publisher=Independent Print |location=London |date=ngày 6 tháng 11 năm 2009 |accessdate=ngày 6 tháng 11 năm 2009 }}</ref> Câu lạc bộ cho biết lực lượng người hâm mộ trên toàn thế giới của đội bao gồm hơn 200 hội chính thức được công nhận bởi Manchester United Supporters Club (MUSC), tại ít nhất 24 quốc gia.<ref>{{chú thích web |title=Local Supporters Clubs |url=http://www.manutd.com/en/Fanzone/Local-Supporters-Clubs.aspx |publisher=ManUtd.com (Manchester United) |accessdate=ngày 3 tháng 12 năm 2010 }}</ref> Câu lạc bộ hưởng lợi từ lực lượng người hâm mộ trên thế giới thông qua các tour du đấu mùa hè. Công ty kiểm toán Deloitte ước tính rằng Manchester United có 75 triệu người hâm mộ trên toàn thế giới,<ref name="hamil_126"/> trong khi ước tính khác cho rằng con số này gần 333 triệu người hâm mộ.<ref>{{chú thích báo |first=Bob |last=Cass |title=United moving down south as fanbase reaches 333 million |url=http://www.dailymail.co.uk/sport/football/article-502574/United-moving-south-fanbase-reaches-333-million.html |work=Daily Mail |publisher=Associated Newspapers |location=London |date=15 tháng 12 năm 2007 |accessdate=20 tháng 6 năm 2010 }}</ref> Câu lạc bộ cũng là đội thể thao có số người theo dõi nhiều thứ ba trên mạng xã hội (sau [[F.C. Barcelona|Barcelona]] và [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]]), với trên 71 triệu fan trên Facebook tính tới tháng 9 năm 2016.<ref name="Marca">[http://www.marca.com/en/2014/11/13/en/football/barcelona/1415913827.html "Barça, the most loved club in the world"]. Marca. Truy cập 15 tháng 12 năm 2014</ref><ref>[http://fanpagelist.com/category/top_users/view/list/sort/fans/page1 "Top 100 Facebook fan pages"]. FanPageList.com. Truy cập 23 tháng 11 năm 2015</ref> Một nghiên cứu vào năm 2014 cho thấy Manchester United có người hâm mộ cổ vũ ầm ĩ nhất tại [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh]].<ref>{{chú thích báo |title=Manchester United fans the Premier League's loudest, says study |url=http://www.espnfc.com/barclays-premier-league/story/2162036/manchester-united-the-premier-leagues-loudest-fanssays-study |work=ESPN FC |publisher=ESPN Internet Ventures |date=ngày 24 tháng 11 năm 2014 |accessdate=ngày 20 tháng 2 năm 2015 }}</ref>
 
Người hâm mộ được đại diện bởi hai hiệp hội độc lập nhau, [[Hiệp hội các cổ động viên độc lập Manchester United|Independent Manchester United Supporters' Association (IMUSA)]] duy trì liên kết chặt chẽ với câu lạc bộ thông qua MUFC Fans Forum,<ref>{{chú thích web |title=Fans' Forum |url=http://www.manutd.com/en/Club/Fans-Forum.aspx |publisher=ManUtd.com (Manchester United) |accessdate=ngày 3 tháng 12 năm 2010 }}</ref> và [[Manchester United Supporters' Trust]] (MUST). Sau khi câu lạc bộ được tiếp quản bởi gia đình Glazer vào năm 2005, một nhóm người hâm mộ thành lập một câu lạc bộ riêng mang tên [[F.C. United of Manchester]] để phản đối sự kiện này. Khán đài phía tây của [[Sân vận động Old Trafford|Old Trafford]] – hay "[[Stretford End]]" – là khán đài nổi tiếng nơi có các cổ động viên cổ vũ cuồng nhiệt nhất.<ref name="barnes_52">Barnes et al. (2001), tr. 52.</ref>
 
=== Kình địch ===