Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mauritanie”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Lịch sử: stub sorting, replaced: Senegal → Sénégal using AWB |
|||
Dòng 87:
Những hậu duệ của các chiến binh [[Beni Hassan]] trở thành [[hassane|tầng lớp trên]] trong xã hội [[Moor]]ish. Tuy nhiên ảnh hưởng người Berbers vẫn tồn tại thông qua các [[Marabout]] vốn là những người bảo tồn và giảng dạy truyền thống Hồi giáo. Nhiều bộ lạc Berber khẳng định họ có nguồn gốc từ Yemen (và các vùng đất Ả Rập khác), tuy nhiên lại có ít bằng chứng cho thấy điều này, chỉ trừ một vài nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ giữa hai nhóm chủng tộc.<ref>{{chú thích tạp chí |author=Chaabani H |coauthors=Sanchez-Mazas A, Sallami SF |year=2000 |title=Genetic differentiation of Yemeni people according to rhesus and Gm polymorphisms |journal=[[Annales de Génétique]] |volume=43 |issue=3-4 |pages=155–62 |pmid=11164198 |accessdate = ngày 6 tháng 8 năm 2008 |doi=10.1016/S0003-3995(00)01023-6}}</ref> Tiếng [[Hassaniya]], một phương ngữ của người Berber chịu ảnh hưởng của [[phương ngữ Ả Rập|tiếng Ả Rập]] được đặt tên theo [[Beni Hassan]], vốn đã trở thành ngôn ngữ thông dụng trong các nhóm cư dân [[du mục]].
Kể từ cuối thập kỷ 1800, [[Đế quốc thực dân Pháp|Thực dân Pháp]] dần dần bình định được các lãnh thổ mà ngày nay là Mauritanie từ khu vực [[sông Sénégal
Năm 1960, Mauritanie trở thành nước Cộng hòa Hồi giáo độc lập dưới sự lãnh đạo của Tổng thống [[Moktar Ould Daddah]]. Năm [[1975]], vì lo sợ trước sự bành trướng của Maroc, Mauritanie đã cùng Maroc sáp nhập và phân chia quyền kiểm soát vùng Tây Sahara. Việc xâm chiếm này mở đầu cuộc xung đột giữa những người [[Saharawi]] thuộc Mặt trận Polisario với [[Maroc]] và [[Mountanlya]]. Năm 1978, Tổng thống Daddah bị ủy ban quân sự cứu quốc lật đổ. Từ đó, các nhà quân sự độc tài thay phiên lên cầm quyền.
|