Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Krone Na Uy”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 40:
Năm 1875, các tiền kim loại được đưa ra lưu hành (một số từ năm 1874) với các mệnh giá 10 øre, 50 øre, 1 krone, 10 krone và 20 krone. Cũng có các tiền kim loại mang mệnh giá của tiền trước kia như 3, 15, 30 [[Skilling (Scandinavian monetary unit)|skilling]] và 2½ cùng 5 specidaler. Từ năm 1875 tới năm 1878, các tiền kim loại mới được lưu hành hoàn toàn, với các mệnh giá 1, 2, 5, 10, 25, 50 øre cùng 1, 2, 10, 20 krone. Các đồng 1, 2, 5 øre bằng đồng thiếc, các đồng 10, 25, 50 øre cùng 1 và 2 krone bằng bạc, trong khi các đồng 10 và 20 krone bằng vàng.
 
Các tiền vàng được phát hành lần chót vào năm 1910. Các tiền đúc bằng bạc được thay bằng hợp kim đồng-kền từ năm 1920. Từ năm 1917 tới năm 1921, sắt được dùng tạm thay thế cho đồng thau. Năm 1917 cũng là năm phát hành lần chót đồng 2 krone kim loại. Trong thời bị [[Đức Quốc xã|Đức quốc xã]] chiếm đóng ở [[chiến tranh thế giới thứ hai|thế chiến thứ hai]] thì kẽm được dùng thay thế cho hợp kim đồng-kền trong các tiền kim loại 10, 25, 50 øre, đồng thời ngưng sản xuất đồng 2 krone.
 
Năm 1963, phát hành tiền kim loại 5 krone. Năm 1972, ngưng phát hành đồng 1 và 2 øre. Năm1973, kích thước của đồng 5 øre kim loại được giảm bớt và tới năm 1982, thì ngưng phát hành đồng tiền này cùng với đồng 25 øre. Năm 1983 đúc đồng 10 kroner và năm 1992, đúc đồng 10 øre lần chót. Từ năm 1994 tới 1998, loạt tiền kim loại mới được phát hành gồm các đồng 50 øre và các đồng 1, 5, 10, 20 kroner.