Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dolomit”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 48:
[[Image:Bristlecone CA.JPG|thumb|Đá gốc dolomite ở White Mountains, California.]]
 
Khoáng vật dolomite kết tinh ở [[hệ tinh thể ba phương]]. Nó tạo thành tinh thể trắng, xám đến hồng, thường có hình cong mặc dù nó thường ở dạng khối. Nó có tính chất vật lí tương tự như tinh thể [[canxit]], nhưng không hòa tan nhanh chóng trong dung dich HCl loãng trừ trường hợp ở dạng bột. Độ cứng là 3,5 đến 4 và tỉ trọng là 2852,85. Chiết suất nω = 1,679 – 1,681 và nε = 1,500. [[Song tinh]] khá phổ biến. Hỗn hợp rắn trong tự nhiên giữa dolomit và [[ankerit]] giàu [[sắt]]. Một lượng nhỏ sắt trong cấu trúc khiến cho tinh thể có màu vàng đến nâu. [[Mangan]] có thể thay thế trong cấu trúc tinh thể, có thể đến 3 phần trăm MnO. Hàm lượng mangan cao khiến cho tinh thể có màu hồng. Có thể hình thành một dải khoáng vật với [[kutnohorit]] giàu mangan. [[Chì]] và [[kẽm]] cũng có thể thay thế magie trong cấu trúc tinh thể.
 
==Hình thành==