Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đồ họa raster”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Chỉnh lại link thuật ngữ
Dòng 4:
Ảnh bitmap, một single-bit raster<ref>James D. Foley (1995). Computer Graphics: Principles and Practice. Addison-Wesley Professional. p. 13. ISBN 0-201-84840-6. "The term bitmap, strictly speaking, applies only to 1-bit-per-pixel bilevel systems; for multiple-bit-per-pixel systems, we use the more general term pixmap (short for pixel map)."</ref>, tương ứng với [[bit]]-for-bit với một hình ảnh hiển thị trên một màn hình, nói chung trong cùng một định dạng được sử dụng để lưu trữ trong bộ nhớ video của màn hình, hoặc có thể là một [[bitmap]] độc lập với thiết bị. Một hình ảnh raster là kỹ thuật được đặc trưng bởi chiều rộng và chiều cao của hình ảnh theo pixel và bằng số bit trên mỗi điểm ảnh (hoặc chiều sâu màu sắc, mà quyết định số lượng màu sắc nó có thể đại diện).<ref>{{cite web|url=http://msdn.microsoft.com/en-us/library/system.drawing.bitmap%28v=vs.110%29.aspx|title=Bitmap Class|publisher=Msdn.microsoft.com|accessdate=30 November 2014}}</ref>
 
Các ngành công nghiệp [[in ấn]] và [[chế bản]] gọi đồ họa raster như '''contones''' (từ "continuous tones"). Trái ngược với contones là [[line art|"line work"]], thường được triển khai như [[Ảnh vector|đồ họa vector]] trong các hệ thống [[kỹ thuật số]].<ref>{{cite web|url=http://www.google.nl/patents/US6469805|title=Patent US6469805 - Post raster-image processing controls for digital color image printing|publisher=Google.nl|accessdate=30 November 2014}}</ref>
 
==Ứng dụng==
Dòng 19:
 
==Độ phân giải==
Đồ họa Raster có độ phân giải phụ thuộc, nghĩa là chúng không thể phóng lên tới một độ phân giải tùy ý mà không làm giảm chất lượng rõ ràng. Thuộc tính này trái ngược với khả năng của [[Ảnh vector|đồ họa vector]], vốn cho phép thu phóng lên bất kỳ kích cỡ nào. Đồ họa Raster xử lý tốt hơn [[đồ họa vector]] với những ảnh chụp và ảnh thực tế, trong khi [[đồ họa vector]] thường phục vụ tốt hơn cho sắp chữ hoặc cho thiết kế đồ họa. máy tính màn hình hiện đại thường hiển thị khoảng 72-130 điểm ảnh trên mỗi inch (PPI), và một số máy in của người tiêu dùng hiện đại có thể giải quyết 2.400 [[dots per inch]] (DPI) hoặc cao hơn; xác định độ phân giải hình ảnh thích hợp nhất cho một máy in có độ phân giải cố định có thể gây ra những khó khăn, kể từ khi sản lượng in có thể có một mức độ lớn hơn chi tiết hơn so với một người xem có thể thấy rõ trên màn hình. Thông thường, độ phân giải 150 đến 300 PPI hoạt động tốt cho quá trình in 4 màu ([[Mô hình màu CMYK|CMYK]]).
 
Tuy nhiên, với công nghệ in mà thực hiện pha trộn màu sắc thông qua dithering(halftone) hơn là thông qua in đè (hầu như tất cả máy in phun và in laser tại gia đình và văn phòng), máy in DPI và hình ảnh PPI có một ý nghĩa rất khác nhau, và điều này có thể gây hiểu nhầm. Bởi vì, thông qua quá trình phối màu, máy in xây dựng một điểm ảnh duy nhất ra khỏi một số chấm máy in để tăng độ sâu màu, thiết lập DPI của máy in phải được đặt cao hơn so với PPI mong muốn để đảm bảo độ sâu màu đủ mà không bị mất độ phân giải hình ảnh. Vì vậy, ví dụ, in hình ảnh ở mức 250 PPI có thể thực sự đòi hỏi một thiết lập máy in 1200 DPI..<ref>{{Cite web
Dòng 36:
 
==Xem thêm==
*[[Ảnh vector|Đồ họa Vector]]
 
==Tham khảo==