Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Từ Hán-Việt”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Ví dụ về 死 và 子 để minh họa ở trưởng hợp này là sai vì 死 được đọc là "sǐ" khác với 子 được đọc là "Zǐ", khi phiên âm ra Hán Việt đều là tử.
ví dụ
Dòng 70:
Tiếng Việt có nhiều từ đồng âm dị nghĩa, bộ phận từ Hán Việt trong tiếng Việt cũng không phải là ngoại lệ. Hiện tượng đồng âm dị nghĩa trong từ Hán-Việt khá phổ biến vì ngay trong tiếng Hán đã có nhiều chữ đồng âm dị nghĩa. Thường thì những từ nào trong tiếng Hán đồng âm với nhau thì khi được tiếng Việt vay mượn chúng cũng vẫn sẽ là những từ đồng âm. Ví dụ:
*Chữ "phi" 飛 có nghĩa là "bay" đồng âm với chữ "phi" 非 có nghĩa là "không, không phải".
*Chữ 流 có nghĩa "trôi chảy" (trong từ 虎骨膏流程 hổLưu cốt caotrình), chữ 留 có nghĩa "ở lại" (高級trong từ 留學生 Lưu caohọc cấpsinh), bính âm phổ thông đều được đọc là gāo"Liú" và đều được phiên âm Hán Việt là cao"lưu".
 
Tuy nhiên có một số chữ trong tiếng Hán là đồng âm nhưng lại có âm Hán Việt khác nhau. "Đồng âm" ở đây có thể là đồng âm từ thời điểm chúng được tiếng Việt vay mượn cho đến hiện tại hoặc hiện tại thì đồng âm nhưng ở thời điểm được tiếng Việt vay mượn thì chúng lại khác âm hoặc ở thời điểm được tiếng Việt vay mượn thì đồng âm nhưng nay lại khác âm, đồng âm trong tất cả các phương ngữ của tiếng Hán hoặc chỉ đồng âm trong một số phương ngữ của tiếng Hán, còn các phương ngữ khác thì không. Ví dụ như chữ "ngư" 魚 có nghĩa "con cá" và chữ "dư" 餘 có nghĩa là "thừa" trong [[tiếng phổ thông Trung Quốc]] là hai chữ đồng âm dị nghĩa, chúng cùng được đọc là "yú" (âm đọc được ghi bằng [[Bính âm Hán ngữ|bính âm]]).